Bổ sung một số quy định mới về kiểm định xe cơ giới, xe máy

Bộ GTVT mới ban hành Thông tư 47/2024/TT-BGTVT quy định trình tự, thủ tục kiểm định đối với xe cơ giới, xe máy, trong đó có một số thay đổi so với quy định hiện hành nhằm khắc phục các bất cập, đảm bảo tính minh bạch, thuận tiện và phù hợp với thực tiễn.

Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy có một số nội dung được bổ sung mới và thay đổi cụ thể như sau:

Về trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy), xe máy chuyên dùng: bên cạnh quy định miễn kiểm định lần đầu tại Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT, Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT mở rộng đối tượng miễn kiểm định lần đầu cho xe bốn bánh gắn động cơ và xe máy chuyên dùng.

Thành phần hồ sơ kiểm định, miễn kiểm định lần đầu: bỏ quy định xuất trình bản chính giấy bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Chứng nhận đăng ký xe của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao Chứng nhận đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính, cho vay tài chính theo quy định của pháp luật.

Chủ xe chỉ phải xuất trình giấy tờ về đăng ký xe gồm: bản chính chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe hoặc bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe.

Đồng thời, Thông tư số 47/2024/TT-BGTVT cũng đưa trở lại quy định phải xuất trình Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Việc quy định này đảm bảo chủ xe phải tuân thủ thực hiện Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, đồng thời giúp cho hoạt động kiểm định khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo về môi trường được đảm bảo toàn diện đối với các trường hợp xe lắp đặt các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn, vệ sinh lao động.

Đối với kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm: quy định rõ đối tượng và trình tự thực hiện kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện.

Về cải tiến thủ tục hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số: bổ sung hình thức thực hiện nộp hồ sơ, thực hiện việc cấp miễn kiểm định lần đầu cho phương tiện trên hệ thống trực tuyến nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, chuyển đổi số, nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch cung cấp vụ công.

Về quy định màu sắc mới của tem và Giấy chứng nhận kiểm định: quy định mới gồm 3 loại tem. Trong đó, bổ sung trường hợp xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có tem màu xanh lá cây; Xe cơ giới thông thường tem màu vàng cam; Xe máy chuyên dùng tem màu tím hồng.

Về quy định cấp lại giấy chứng nhận kiểm định và cập nhật hồ sơ phương tiện: quy định rõ các trường hợp và trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; cập nhật hồ sơ phương tiện bảo đảm phục vụ công tác quản lý nhà nước về phương tiện; Trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo.

Đối với xe cải tạo: Bổ sung quy định về trình tự thủ tục chứng nhận xe 4 bánh có gắn động cơ cải tạo, xe mô tô, xe gắn máy cải tạo theo hướng quy định chung với trình tự, thủ tục chứng nhận xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo.

Về giải quyết khó khăn từ sai lệch thông tin xe: Trường hợp xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận cải tạo nhưng bị hết thời hạn hiệu lực và chưa thực hiện việc cấp đổi chứng nhận đăng ký xe thì được cấp lại giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo cho chủ xe để thực hiện việc cấp đổi lại chứng nhận đăng ký xe trên cơ sở thực hiện kiểm tra, đánh giá đối chiếu giữa xe thực tế với thông số kỹ thuật của giấy chứng nhận cải tạo đã cấp.

Trường hợp xe cơ giới có sự sai khác thông tin với chứng nhận đăng ký xe, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận cải tạo phải làm thủ tục chứng nhận cải tạo theo quy định, cụ thể như sau:

Trường hợp xe cơ giới có sự sai khác với chứng nhận đăng ký xe, các thông kỹ thuật và hình ảnh của xe phù hợp với giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp ở lần kiểm định gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thuộc đối tượng miễn hồ sơ thiết kế. Việc kiểm tra, chứng nhận thực hiện bình thường như xe thuộc đối tượng miễn hồ sơ thiết kế (Quy định tại điểm i, khoản 5 Điều 20 của Thông tư).

Trường hợp xe cơ giới có sự sai khác với chứng nhận đăng ký và sai khác với giấy chứng nhận kiểm định được cấp ở lần gần nhất về các thông số kỹ thuật (khối lượng bản thân; kết cấu, kích thước thùng hàng; kích thước bao của xe), chủ xe phải lập hồ sơ thiết kế để kiểm tra, đánh giá cấp giấy chứng nhận cải tạo (Quy định tại khoản 3 Điều 21 của Thông tư).

Về trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: đây là nội dung mới tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thông tư quy định, xe mô tô, xe gắn máy có thời gian tính từ năm sản xuất đến 5 năm, chủ xe không phải nộp hồ sơ kiểm định khí thải và không phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm định khí thải.

Giấy chứng nhận kiểm định khí thải đối với các xe mô tô, xe gắn máy được Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cấp chứng nhận kiểm định khí thải trên phần mềm quản lý kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy trên cơ sở kết quả chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu lấy từ dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam kết hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới của Bộ Công an.

Xe mô tô, xe gắn máy trên 5 năm - 12 năm chu kỳ kiểm định khí thải là 24 tháng/lần; Trên 12 năm chu kỳ kiểm định khí thải là 12 tháng/lần.

Giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy là giấy chứng nhận điện tử, được tích hợp dữ liệu với tài khoản định danh điện tử của chủ xe nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các cơ quan chức năng trong việc quản lý, sử dụng và tuần tra kiểm soát.

Thông tư có hiệu lực từ 1/1/2025. Riêng thời gian thực hiện việc kiểm định và áp dụng mức quy chuẩn khí thải xe máy sẽ thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chứ không phải bắt buộc thực hiện ngay theo hiệu lực của Luật Trật tự An toàn giao thông đường bộ.

Huyền Sâm

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/bo-sung-mot-so-quy-dinh-moi-ve-kiem-dinh-xe-co-gioi-xe-may.html