Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri Gia Lai về mức vốn góp tối thiểu đối với thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri Gia Lai về mức vốn góp tối thiểu và quy định nộp thuế lợi tức cổ phần đối với thành viên quỹ tín dụng nhân dân.
* Kiến nghị:
Tại điểm c khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính thuế thu nhập từ đầu tư vốn như sau: “Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ”.
Bên cạnh đó, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính như sau: Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%”. Tuy nhiên, hiện nay nhiều thành viên của các quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) có mức vốn góp rất thấp (có thành viên chỉ góp vài trăm ngàn đồng). Do đó, gây khó khăn trong việc thực hiện của các QTDND. Đề nghị Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành liên quan nghiên cứu xác định mức vốn góp tối thiểu và có quy định cụ thể về việc nộp thuế lợi tức cổ phần đối với thành viên QTDND để các QTDND có cơ sở thực hiện.
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả, đồng hành cùng các thành viên
*Trả lời:
1. Về việc nghiên cứu xác định mức vốn góp tối thiểu:
- Tại Điều 76 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16-6-2010 của Quốc hội quy định về vốn điều lệ:
Điều 76. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ.
2. Mức vốn góp tối thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tại khoản 1, 2 và 3 Điều 28 Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ngày 14-3-2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về vốn góp của thành viên QTDND như sau:
Điều 28. Góp vốn của thành viên
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung:
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên được quy định tại Điều lệ QTDND, tối thiểu là 300.000 đồng;
b) Mức vốn góp bổ sung của thành viên QTDND thực hiện theo quy định tại Điều lệ của QTDND.
2. Tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đại hội thành viên của QTDND quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, vốn góp bổ sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định tại khoản 1, 2 điều này.
Căn cứ các quy định nêu trên mức vốn góp tối thiểu của thành viên QTDND bao gồm mức vốn xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng và mức vốn góp bổ sung của thành viên QTDND thực hiện theo quy định tại Điều lệ của QTDND.
Về mức vốn góp tối thiểu của thành viên QTDND thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước, đề nghị cử tri tỉnh Gia Lai có ý kiến với Ngân hàng Nhà nước về nội dung này.
2. Về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với lợi tức từ việc tham gia góp vốn vào QTDND:
- Tại Điều 2 và khoản 3 Điều 3, Điều 12 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21-11-2007 của Quốc hội quy định về đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
- Tại điểm c khoản 6 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.
Tại Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân góp vốn vào QTDND khi nhận được lợi tức từ việc tham gia góp vốn vào QTDND thì đây là thu nhập từ đầu tư vốn phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Quy định thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp này cũng thống nhất với các loại hình đầu tư vốn khác đã được quy định cụ thể tại Luật Thuế thu nhập cá nhân.