Bộ Y tế: Triển khai mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo, công nghệ số vào hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh

Nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế phải được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị của Bộ Y tế. Kết quả thực hiện là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.

Bộ trưởng Bộ Y tế Đào Hồng Lan vừa ký Quyết định ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

Bệnh viện Bạch Mai trở thành bệnh viện hạng đặc biệt đầu tiên của Bộ Y tế triển khai bệnh án điện tử mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh và cả nhân viên y tế.

Bệnh viện Bạch Mai trở thành bệnh viện hạng đặc biệt đầu tiên của Bộ Y tế triển khai bệnh án điện tử mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh và cả nhân viên y tế.

Kế hoạch của Bộ Y tế đưa ra 7 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.

Người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Thứ nhất, nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Xây dựng, trình ban hành và tổ chức triển khai chương trình tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng về nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW trong lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Y tế theo hướng: đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các nền tảng số, mạng xã hội và các phương tiện điện tử khác; cụ thể hóa nội dung tuyên truyền cho từng nhóm đối tượng cán bộ y tế; kế hoạch tuyên truyền có mục tiêu, có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể, định kỳ đo lường và công bố kết quả

Bố trí tỷ lệ phù hợp cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật trong đội ngũ lãnh đạo từng đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế theo từng giai đoạn, bảo đảm thực hiện quy định tại Nghị quyết số 03/NQ-CP.

Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế về kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số y tế, công nghệ số y tế cơ bản phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 3676/QĐ-BYT ngày 05 tháng 12 năm 2024 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" của Bộ Y tế.

Xây dựng, triển khai kế hoạch triển khai việc đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của Bộ Y tế và các đơn vị trong ngành Y tế. Trong đó, người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện. Nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kết quả thực hiện là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.

Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai phong trào "học tập số", phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và người lao động; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động của Bộ Y tế và các đơn vị trong ngành Y tế.

Xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến và chuyển đổi số trong toàn ngành y tế, trong đó mở rộng đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế, đặc biệt các thành tích ở tầm khu vực và quốc tế.

Triển khai, kết nối nền tảng số, công cụ số để thực hiện đo lường trực tuyến mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số.

Định kỳ đánh giá, công bố mức độ hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số của cơ quan nhà nước, người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước; kết quả thực hiện chuyển đổi số là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.

Tăng cường các nguồn đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Thứ hai, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi quy định pháp luật trình Quốc hội và Chính phủ thông qua nhằm khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Trên cơ sở Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản có liên quan được sửa đổi, rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo để tháo gỡ điểm nghẽn, thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế để triển khai Luật Dữ liệu, Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghiệp công nghệ số và các văn bản có liên quan, nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số y tế.

Xây dựng đề án phát triển một số viện nghiên cứu, trường đại học y dược, trường đại học thành chủ thể nghiên cứu mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng trong y tế và đào tạo nhân lực y tế.

Xây dựng chương trình/đề án tổng thể phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ đẩy mạnh sản xuất thông minh, chuyển đổi số y tế nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của ngành y tế, đáp ứng yêu cầu Chương trình chuyển đổi số quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời, hiệu quả; đồng thời hỗ trợ công tác cải cách hành chính, hướng tới xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả.

Xây dựng quy định về việc thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ ngành y tế. Cơ cấu lại nguồn ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, tập trung vào nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ trọng điểm của ngành y tế và nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Tham gia xây dựng danh mục các lĩnh vực, công nghệ tiên tiến, trọng điểm ngành y tế để thu hút, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số y tế; xây dựng bộ chỉ số đổi mới sáng tạo về khoa học, công nghệ ngành y tế.

Thứ ba, trên cơ sở quy định pháp luật sửa đổi về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số được Chính phủ và Quốc hội thông qua, tìm kiếm, đề xuất và tăng cường các nguồn đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Rà soát, sắp xếp các tổ chức khoa học và công nghệ công lập phù hợp với Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 13/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ và các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành, gắn kết nghiên cứu với đào tạo, nghiên cứu với ứng dụng trong phòng bệnh, chữa bệnh.

Tiếp tục triển khai các chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ Y tế giai đoạn đến 2030 theo Quyết định số 3548/QĐ-BYT ngày 25/11/2024 của Bộ Y tế.

Đề xuất và tổ chức triển khai các chuỗi nhiệm vụ, dự án trọng điểm nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao, ứng dụng, thương mại hóa các công nghệ trọng điểm của ngành: công nghệ sinh học (công nghệ gen, công nghệ tế bào…), công nghệ tự động hóa, y học cá thể, y học chính xác, dữ liệu lớn ứng dụng trong sàng lọc, chẩn đoán sớm, hỗ trợ điều trị bệnh tật, chăm sóc sức khỏe và các công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, kỹ thuật mới để sản xuất thuốc, vaccine, thiết bị y tế, phát triển các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.

Tiếp tục tổ chức xây dựng, cập nhật hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế giai đoạn đến 2030, trong đó ưu tiên xây dựng, trình ban hành theo thẩm quyền các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: thiết bị y tế, dữ liệu quốc gia về y tế, hồ sơ bệnh án điện tử, sổ sức khỏe điện tử, dược, dược liệu. Triển khai xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ chuyển đổi số quốc gia.

Phát triển, triển khai mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo (AI) và các công nghệ số (Dữ liệu lớn – Big Data, Internet vạn vật – IoT, Điện toán đám mây – Cloud Computing, Chuỗi khối – Blockchain, công nghệ in 3D và các công nghệ số khác) trong ngành y tế, chú trọng triển khai AI, IoT, Big-Data trong hỗ trợ chẩn đoán và điều trị, phòng bệnh, cải cách hành chính và giáo dục y tế.

Bộ Y tế đề nghị các đơn vị triển khai mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo, công nghệ số vào hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh.

Bộ Y tế đề nghị các đơn vị triển khai mạnh mẽ trí tuệ nhân tạo, công nghệ số vào hỗ trợ chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh.

Thứ tư, phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực y tế nhằm bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế thông qua các hoạt động: tiếp tục đổi mới chương trình đào tạo nhân lực y tế; tăng cường đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe; xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo tài năng cho những lĩnh vực trọng điểm của ngành y tế.

Xây dựng, kết nối và phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế trong lĩnh vực y tế.

Hình thành các trung tâm nghiên cứu đổi mới sáng tạo tại một số bệnh viện, trường đại học y dược, viện nghiên cứu, Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia; kết nối các viện nghiên cứu, bệnh viện, trường đại học y dược và doanh nghiệp để tăng cường ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Phối hợp xây dựng, triển khai nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục đại học số; nâng cao năng lực số tại các cơ sở giáo dục đại học y dược trực thuộc Bộ Y tế.

Bảo đảm tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử tối thiểu 95%, đẩy mạnh triển khai bệnh án điện tử

Thứ năm, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh

Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tham gia phát triển các ứng dụng, dịch vụ số, hạ tầng số mới theo hình thức hợp tác công tư (PPP). Triển khai các nền tảng số dùng chung của ngành y tế đã được phê duyệt tại Quyết định số 2955/QĐ-BYT ngày 28/10/2022 của Bộ Y tế về Kế hoạch thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số y tế thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Triển khai Sổ sức khỏe điện tử để bảo đảm tỷ lệ người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử tối thiểu 95%.

Các cơ sở y tế xây dựng, triển khai các hoạt động chuyển đổi số và Đề án 06/CP. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.

Xây dựng giải pháp, công cụ để giám sát các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử, Giấy chuyển tuyến, Giấy hẹn khám lại, Kết quả xét nghiệm; để cơ sở khám chữa bệnh, bác sĩ khai thác thông tin Sổ sức khỏe trên VNeID trực tiếp từ phần mềm của cơ sở khám chữa bệnh.

Triển khai Đề án chuyển đổi số của Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Chợ Rẫy, tỉnh Bắc Ninh, Bình Dương, An Giang, nhân rộng toàn quốc trong năm 2025.

Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề nghị các doanh nghiệp cung cấp chữ ký số công cộng có chế độ ưu đãi cấp chữ ký số cho các cơ sở y tế, cán bộ, nhân viên y tế và miễn phí cấp chữ ký số cho người bệnh.

Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến toàn trình hướng tới dịch vụ số cá nhân hóa, không phụ thuộc địa giới hành chính; Toàn bộ các thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; Nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, dân số trưởng thành sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được gắn định danh cá nhân.

Nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến trong ngành y tế.

Nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến trong ngành y tế.

Thứ sáu, thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp

Xây dựng, triển khai các chương trình hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp y tế. Công bố danh mục các bài toán lớn về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số y tế của đất nước để các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam tham gia giải quyết. Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ y tế trên môi trường số, góp phần bảo đảm kinh tế số các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số; đẩy mạnh sản xuất thông minh trong ngành y tế.

Thứ bảy, tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

Xây dựng kế hoạch và đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển trong lĩnh vực y tế, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, công nghệ sinh học, công nghệ gen. Xây dựng chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của ngành y tế Việt Nam. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về các công nghệ mới trong y tế.

Thái Bình

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/bo-y-te-trien-khai-manh-me-tri-tue-nhan-tao-cong-nghe-so-vao-ho-tro-chan-doan-dieu-tri-phong-benh-169250309233225187.htm