Các tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030
Theo Nghị định của Chính phủ mới ban hành, một trong những tiêu chí xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Hướng Phùng, tỉnh Quảng Trị trồng cây trẩu phát triển kinh tế. (Ảnh LÂM QUANG HUY)
Chính phủ ban hành Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 (sau đây gọi tắt là Nghị định 255).
Nghị định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Hai tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030

Đội ngũ già làng, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi thể hiện rõ vai trò cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền với đồng bào các dân tộc, góp phần xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương. (Ảnh HIỂN CỪ)
Nghị định gồm 9 điều, quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Hai tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030:
Thứ nhất, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.
Thứ hai, dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Đối tượng áp dụng là các dân tộc trong phạm vi cả nước, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Theo Nghị định 255, có ba nguyên tắc áp dụng là: (1) Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, bảo đảm đúng thực tiễn; (2) Dựa trên số liệu chính thức, được cập nhật theo thời điểm quy định, có cơ sở pháp lý rõ ràng và được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền; (3) Bảo đảm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
Nghị định 255 cũng nêu rõ 2 tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Thứ nhất, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.
Thứ hai, dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Theo thông tin mới nhất của Bộ Dân tộc và Tôn giáo, nước ta có 53 dân tộc thiểu số với 14.118.232 người, gần 3 triệu hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước) cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố (theo đơn vị hành chính cũ). Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền trung, chiếm một phần tư diện tích cả nước.
Còn dữ liệu từ Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) cho biết, đến hết năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên cả nước là 1,93%; tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo là 24,86%; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn 12,55% (giảm 3,95%), đạt chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao.
Đến hết năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên cả nước là 1,93%; tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện nghèo là 24,86%; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn 12,55% (giảm 3,95%).
Thực hiện quy trình 3 cấp
Nghị định nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 gồm 3 cấp: cấp xã, cấp tỉnh và cấp trung ương.

Cán bộ Biên phòng Đồn Pa Ủ, tỉnh Lai Châu, hướng dẫn người dân trồng cây ăn quả trên đất dốc. (Ảnh nhandan.vn)
Đầu tiên, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện. Trong đó có: Số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
Tiếp đó, sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Cuối cùng, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 trên phạm vi toàn quốc.
Về công tác tổ chức thực hiện, Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá các địa phương thực hiện quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Song song với đó, cơ quan này tổng hợp và ban hành Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại Nghị định này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này và báo cáo theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai theo quy định tại Nghị định này.
Về số liệu rà soát xác định các tiêu chí, sử dụng dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành để bảo đảm chính xác về số liệu dân số các dân tộc làm cơ sở so sánh với dân số từng dân tộc trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019; khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong việc xác định, quản lý danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
Cùng với đó, sử dụng số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 để xác định số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc trên địa bàn, làm cơ sở để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều của từng dân tộc.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025.