Các trường hợp, mức hưởng chế độ tai nạn lao động do lỗi của người lao động
Nếu đáp ứng đủ điều kiện, trường hợp bị tai nạn do lỗi của người lao động vẫn được xác định là tai nạn lao động.
Dưới đây là những trường hợp thuộc, không thuộc tai nạn lao động do lỗi của người lao động và mức hưởng chế độ.
Các trường hợp tai nạn lao động
Theo quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc: Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động;
- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn nói trên
Có thể thấy, việc hưởng chế độ tai nạn lao động sẽ phụ thuộc vào thời gian và địa điểm xảy ra tai nạn lao động và mức suy giảm khả năng lao động.
Chế độ này không tính đến yếu tố lỗi của người lao động khi không đảm bảo việc chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động dẫn tới bị tai nạn.
Tuy nhiên, theo khoản 3, Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động kể trên, người lao động bị tai nạn do lỗi của chính mình nếu đủ điều kiện thì vẫn được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định.
Mức hưởng chế độ
Do đó, nếu đáp ứng đủ điều kiện, trường hợp bị tai nạn do lỗi của người lao động vẫn được xác định là tai nạn lao động. Theo đó, cả người sử dụng lao động và Quỹ BHXH đều phải có trách nhiệm trong việc hỗ trợ nhằm chia sẻ, giúp người lao động vượt qua khó khăn.
Cụ thể, từ phía người sử dụng lao động: Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:
- Chi phí y tế:
+ Kịp thời sơ cứu, cấp cứu và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động;
+ Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động như sau:
Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người lao động tham gia BHYT; Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lai động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định tại Hội đồng giám định y khoa; Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia BHYT;
- Tiền lương: Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Trợ cấp: Ít nhất bằng 40% mức bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không do lỗi của người đó tương ứng với mức suy giảm KNLĐ:
Trong đó, nếu không do lỗi của người lao động thì người này được hưởng:
+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5 - 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 - 80%;
+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động;
Từ Quỹ BHXH: Tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động mà người lao động được hưởng các chế độ do Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc Quỹ BHXH chi trả như sau:
- Trợ cấp một lần (suy giảm từ 5% - 30%):
Suy giảm 5% hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở; Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Căn cứ: Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động
- Trợ cấp hằng tháng (suy giảm từ 31% trở lên): Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; Hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH: Từ 1 năm trở xuống được 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Căn cứ: Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động
- Trợ cấp phục vụ (suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần): Mức trợ cấp/tháng = Mức lương cơ sở = 1,49 triệu đồng/tháng.
Căn cứ: Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động
- Trợ cấp một lần khi chết: Mức trợ cấp một lần = 36 lần mức lương cơ sở = 53.640.000 đồng. (Mức lương cơ sở áp dụng năm 2021: 1,49 triệu đồng)
Căn cứ: Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động
- Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị: Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở
Trong đó, số ngày nghỉ dưỡng sức: Tối đa 10 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên; Tối đa 7 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% - 50%; Tối đa 5 ngày nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% - 30%.
Căn cứ: Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động
Ngoài các khoản tiền trên, người lao động bị tai nạn lao động mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể còn được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng thương tật.