Cán bộ công chức (bao gồm cả cấp xã), cơ yếu, quân đội, công an hưởng 25% mức lương hiện hưởng cộng thêm phụ cấp tại Nghị định 34 ra sao?
Cán bộ công chức (bao gồm cả cấp xã) hưởng 25% mức lương hiện hưởng cộng thêm phụ cấp tại Nghị định 34 ra sao?

Ảnh minh họa
Theo Thư viện pháp luật, cán bộ công chức (bao gồm cả cấp xã) hưởng 25% mức lương hiện hưởng cộng thêm phụ cấp tại Nghị định 34 được quy định cụ thể.
Theo đó, căn cứ tại Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về mức hưởng phụ cấp công vụ như sau:
Mức phụ cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Như vậy, cán bộ công chức, công an, quân đội đáp ứng đủ điều kiện áp dụng phụ cấp công vụ (Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP) thì được hưởng mức bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Dẫn chiếu đến Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP đối tượng bao gồm:
(1) Cán bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008;
(2) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP;
(3) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP;
=> Mục (1) (2) (3) sang Luật Cán bộ, công chức 2025 gọi chung là cán bộ công chức không tách cấp xã ra thành một thuật ngữ riêng như trước nữa.
(4) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập; (x)
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
(6) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
(7) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu được xác định là những ai?
Hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.
Căn cứ Điều 23 Luật Cơ yếu 2011 quy định:
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu
1. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm:
a) Người được điều động, biệt phái, bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của lực lượng cơ yếu (sau đây gọi là người làm công tác cơ yếu);
b) Người được tuyển chọn để đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu;
c) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này (sau đây gọi là người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu).
2. Chính phủ quy định ngạch, chức danh người làm việc trong tổ chức cơ yếu.










