Cán bộ công chức được loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm trong 5 trường hợp
Luật Cán bộ, công chức sửa đổi và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2025 để thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp.

Toàn cảnh kỳ họp thứ 9 (Ảnh: Quang Vinh)
Cán bộ, công chức không được trốn tránh, thoái thác, né tránh
Tại kỳ họp thứ 9 vừa qua, Quốc hội đã thông qua nhiều luật, có thời điểm áp dụng từ 1/7/2025 để thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. Đơn cử: Luật Cán bộ, công chức sửa đổi có hiệu lực từ 1/7/2025. Luật quy định, cán bộ, công chức không được trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.
Có hành vi tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức trong thi hành công vụ.
Bên cạnh đó, cán bộ, công chức được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm trong các trường hợp như: Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định bằng văn bản trước khi chấp hành; đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn gây ra thiệt hại vì lý do khách quan; thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép và được cấp có thẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung; do bất khả kháng theo quy định của pháp luật; và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
Luật quy định, việc loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và của cấp có thẩm quyền.
Chủ tịch UBND xã có 17 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn
Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi cũng bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2025. Luật quy định, đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành 2 cấp, gồm có: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (gọi chung là cấp xã).
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương phối hợp và phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp HĐND và được mời tham dự phiên họp của UBND cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan.
HĐND, UBND thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
Chính quyền địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương tham gia xây dựng chính quyền; tiếp nhận, giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị của Nhân dân địa phương do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp và chuyển đến.
Bên cạnh đó, Luật cũng điều chỉnh một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cho Chủ tịch UBND. Theo đó, UBND tỉnh có 12 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn; Chủ tịch UBND tỉnh có 23 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn. UBND xã có 10 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn; Chủ tịch UBND xã có 17 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn.