Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo bị cách chức trong những trường hợp nào?
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2025/NĐ-CP, quy định rõ các trường hợp cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ bị kỷ luật bằng hình thức cách chức.
Chính phủ ban hành Nghị địnhsố 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Theo đó, Nghị định 172 quy định hình thức kỷ luật cách chứcáp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc một trongcác trường hợp sau đây:
Thứ nhất, đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm.
Thứ hai, có hành vi vi phạm lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọngthuộc một trong các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách nhưng chưađến mức buộc thôi việc, bãi nhiệm, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa,chủ động khắc phục hậu quả và thuộc một trong các trường hợp vi phạm có mộthoặc một số tình tiết được giảm nhẹ.
Thứ ba, sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được quy hoạch, bầu cử,phê chuẩn, bổ nhiệm vào chức vụ.
Cán bộ có hành vi vi phạmtheo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương,Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân và quy định khác củapháp luật có liên quan thì bị bãi nhiệm. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bãi nhiệmthực hiện theo quy định của pháp luật.
Trườnghợp miễn kỷ luật hoặc giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật với cán bộ, công chức
Bên cạnh đó, Nghị định số 172/2025/NĐ-CP cũng quy định các trường hợp loại trừ kỷ luật được thực hiện theo quyđịnh của Bộ luật Hình sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp vi phạm có một hoặc một số tìnhtiết sau thì được miễn kỷ luật:
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tìnhtrạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm; Phải chấp hành quyết định của cấp trêntheo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2025;
Được cấpcó thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khảkháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật vềtình trạng khẩn cấp khi thi hành công vụ;
Đã thực hiệntheo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quátrình thực hiện nhiệm vụ nhưng có gây ra thiệt hại vì lý do khách quan;
Thực hiện đềxuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được cấp cóthẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lơịích chung nhưng có thiệt hại xảy ra; Có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Như vậy,so với Nghị định số 71/2023/NĐ-CP và Nghị định số 112/2020/NĐ-CP thì Nghị địnhsố 172/2025/NĐ-CP đã bổ sung trường hợp d và đ để thể chế hóa Nghị quyết số138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ và Luật Cán bộ, công chức năm 2025 về cơchế khuyến khích dám nghĩ, dám làm.
Đồng thời, Nghịđịnh số 172/2025/NĐ-CP cũng bổ sung quy định cụ thể các trường hợp vi phạm đượcxem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng mức kỷ luật.
Trường hợp vi phạmcó một hoặc một số tình tiết sau thì được giảm nhẹ mức kỷ luật:
Trường hợp thứnhất, chủ động báocáo vi phạm, tự giác nhận trách nhiệm cá nhân về khuyết điểm, vi phạm và tựnhận hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm trướcvà trong quá trình kiểm tra, giám sát;
Trường hợp2, chủ động cung cấpthông tin, hồ sơ, tài liệu, phản ánh đầy đủ, trung thực về những người cùng viphạm;
Trường hợp3, chủ động chấm dứthành vi vi phạm, tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác nộp tàisản tham nhũng, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.
Trường hợp vi phạmcó một hoặc một số tình tiết sau thì bị tăng nặng mức kỷ luật:
Trường hợp đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu câùkiểm điểm nhưng không thực hiện, không sửa chữa khuyết điểm, vi phạm. Không tựgiác nhận khuyết điểm, vi phạm, hình thức kỷ luật tương xứng với nội dung, tínhchất, mức độ vi phạm; gây thiệt hại về vật chất phải bồi hoàn nhưng không bôìhoàn, không khắc phục hậu quả hoặc khắc phục không đúng yêu cầu của cơ quan cóthẩm quyền, không tự giác nộp lại tiền, tài sản do vi phạm mà có;
Trường hợp đối phó, quanh co, cản trở quá trình kiểmtra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.Bao che cho người vi phạm; đe dọa, trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo,người làm chứng, người cung cấp tài liệu, chứng cứ vi phạm;
Trường hợp vi phạm có tổ chức, là người chủ mưu;cung cấp thông tin, báo cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứvi phạm; che giấu, sửa chữa, tiêu hủy chứng cứ, tạo lập tài liệu, hồ sơ, chứngcứ giả;
Trường hợplợi dụng chức vụ,quyền hạn, lợi dụng tình trạng khẩn cấp, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thựchiện chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh để trục lợi. Ép buộc, vậnđộng, tổ chức, tiếp tay cho người khác cùng vi phạm.
Ba trườnghợp chưa xem xét xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định 3 trườnghợp chưa xem xét xử lý kỷ luật (thay vì 4 trường hợp như quy định tại Nghị địnhsố 112/2020/NĐ-CP):
Thứ nhất,cán bộ, công chứcđang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức;bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế cóthẩm quyền.
Thứ hai,cán bộ, công chức lànữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vợkhông thể nuôi con vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quyđịnh của Bộ luật Dân sự và pháp luật về tình trạng khẩn cấp) đang nuôi con dươí12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xemxét xử lý kỷ luật.
Thứ ba,cán bộ, công chứcđang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điêùtra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật; trừ trường hợp theo quyếtđịnh của cấp có thẩm quyền.
Trước đó, Nghịđịnh số 112/2020/NĐ-CP quy định trường hợp "cán bộ, công chức, viên chứcđang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấpcó thẩm quyền cho phép" cũng thuộc trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật.