Cần Thơ: Can thiệp nội mạch điều trị bệnh bướu mạch máu
Tin từ BS.CKII Phạm Thanh Phong - Phó giám đốc chuyên môn Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ cho biết, các bác sĩ can thiệp mạch phối hợp bác sĩ Trung tâm Chấn thương chỉnh hình bệnh viện đã điều trị thành công trường hợp bướu máu vùng bàn tay trái với nguy cơ chảy máu khó kiểm soát nếu chỉ phẫu thuật loại bỏ bướu mạch máu đơn thuần .
Anh Bùi Văn Dỏi, 29 tuổi, ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, nhập viện ngày 2/6/2020 vì khối u to lòng bàn tay trái gây đau, tê tay trái nhiều.
Bệnh nhân đã phát hiện khối u khoảng 5 năm nhưng gần đây thấy khối u lớn nhanh hơn gây đau và tê tay trái nhiều nên đến khám tại BVĐK Trung ương Cần Thơ.
Sau khi khám lâm sàng kết hợp xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, bệnh nhân được chẩn đoán là bướu máu bàn tay trái.
Các bác sĩ hội chẩn quyết định can thiệp tắc mạch cho bệnh nhân trước khi phẫu thuật loại bỏ bướu máu vì làm giảm nguy cơ chảy máu khó kiểm soát và khả năng kiểm soát bóc trọn bướu hoàn toàn.
Hôm 9/6/2020, ê kip can thiệp mạch do BS. CKI Trần Công Khánh tiến hành chụp xác định hình ảnh tăng sinh mạch máu và bơm hỗn hợp spongel vào động mạch nuôi u.
Ngày hôm sau, bệnh nhân được ekip mổ gồm: BS. Đỗ Văn Khải, BS. Phan Chí Linh thực hiện phẫu thuật. Phẫu thuật được tiến hành trong khoảng 1 giờ 30 phút, khối bướu được bóc trọn và lượng máu mất chỉ 50ml.
Sức khỏe bệnh nhân ổn định, có thể cầm nắm bàn ngón tay trái tốt, giảm đau, giảm tê tay trái nhiều và đã ra viện ngày 13/6/2020.
Theo BS.CKII Huỳnh Thống Em, Giám đốc Trung tâm chấn thương chỉnh hình BVĐK Trung ương Cần Thơ: Bướu máu thường là bướu lành tính. Được chia làm 2 loại: Khối u mạch máu và dị dạng mạch máu. Dị dạng tĩnh mạch là loại dị dạng mạch máu bẩm sinh phổ biến nhất với tỷ lệ mắc từ 1 đến 2 trên 10.000.
Bệnh thường gây ra đau và khó chịu đáng kể cho bệnh nhân, thêm vào đó bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng tại chỗ và toàn thân.
Dị dạng tĩnh mạch xảy ra do bất thường trong quá trình hình thành của thành tĩnh mạch.
Bệnh thường xuất hiện từ nhỏ, ở bất cứ vị trí nào trên cơ thể nhưng chủ yếu bướu ở vùng đầu( 40%), thân mình ( 20%) và tứ chi ( 40%).
Triệu chứng thường gặp là khối sưng nề, đau,có màu đen và xanh/ tím, mềm và dễ bị ảnh hưởng bởi áp lực tác động và không theo nhịp mạch.
Bệnh tồn tại lớn dần theo tuổi, và có thể lan rộng hơn bởi nhiễm trùng, chấn thương hay sự thay đổi nội tiết tố (như dậy thì và khi mang thai).
Siêu âm Doppler và chụp cộng hưởng từ (MRI) là các phương pháp hình ảnh chính được sử dụng để mô tả và chẩn đoán dị dạng tĩnh mạch.
Và chụp CT-scan có tiêm thuốc cản quang được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán dị dạng tĩnh mạch khi các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác còn nghi ngờ.
Các phương pháp điều trị bệnh dị dạng tĩnh mạch bao gồm phẫu thuật, phương pháp gây tắc mạch và điều trị bằng laser.
Can thiệp phẫu thuật là phương pháp điều trị truyền thống giúp phục hồi giải phẫu và chức năng tối thiểu, mặt khác phẫu thuật cắt bỏ khối dị dạng gặp nhiều khó khăn bởi chảy máu nhiều trong lúc mổ và khả năng tái phát cao.
Hiện nay, phương pháp gây tắc mạch khối dị dạng mạch máu là một phương pháp điều trị mới, mang lại hiệu quả cao và ít xâm lấn, có thể thực hiện đơn độc hay phối hợp với phẫu thuật giúp giảm chảy máu trong và sau mổ giúp quá trình phẫu thuật diễn ra thuận lợi, có thể lấy toàn bộ tổn thương, mang lại kết quả tối ưu hơn. Phương pháp được thực hiện trước khi lấy bỏ khối dị dạng 24-48 giờ.
Phương pháp gây tắc mạch được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị đầu tay cho dị dạng tĩnh mạch. Tỷ lệ thành công của phương pháp trong điều trị dị dạng tĩnh mạch từ 71% đến 100%.
Hiện tại chưa có phương pháp dự phòng cho bệnh bướu mạch máu. Vì thế, nếu phát hiện bất kỳ khối u bất thường nào trên bất cứ vị trí nào trên cơ thể nên đến khám và tầm soát sớm tại các cơ sở y tế để có hướng giải quyết kịp thời và phù hợp hơn.
Hiện nay, BVĐK Trung ương Cần Thơ đã thực hiện thường qui kỹ thuật chụp kiểm tra và tắc mạch tiền phẫu cho những trường hợp phẩu thuậtcó nguy cơ chảy máu lượng lớn khó kiểm soátnhư trường hợp (u màng não, bướu dị dạng mạch máu … ).
Đây là kỹ thuật hiện đại xâm lấn tối thiểu và mang lại hiệu quả tối ưu.