Chết do tai nạn lao động, thân nhân được bồi thường thế nào?
Bạn đọc hỏi: Vừa qua, anh trai tôi bị tai nạn lao động khi đang làm việc tại công trường xây dựng và mất khi đang trên đường cấp cứu. Vậy thân nhân của anh trai tôi được bồi thường như thế nào?
Về vấn đề này, có thể xác định anh trai bạn chết do tai nạn lao động và phía công ty cũng thừa nhận vấn đề này. Do vậy, công ty có định trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
Bộ luật Lao động 2012 quy định về chế độ tai nạn lao động:
Một là, chi trả chi phí cứu chữa, khắc phục hẩu quả (nếu có)
Tại Điều 144 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.”
Căn cứ theo quy định này, thì ngay sau khi tai nạn lao động xảy ra, công ty có trách nhiệm chi trả các khảo chi phí để cứu chữa, khắc phục hậu quả.
Hai là, bồi thường thiệt hại cho thân nhân của người lao động chết do tai nạn lao động:
Tại Điều 145 về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có quy định: “Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau: Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động”.
Căn cứ theo quy định trên thì gia đình bạn và công ty có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại nhưng không được ít hơn mức 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Nếu anh trai bạn đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì ngoài các khoản bồi thường mà công ty có trách nhiệm chi trả, thì thân nhân của anh trai bạn còn được hưởng một số chế độ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả. Cụ thể tại điều 66 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng. Theo đó trợ cấp mai táng phí của anh trai bạn là: 1.490.000 x 10 = 14.900.000 đồng.
Tại Điều 67 cũng quy định chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng theo các trường hợp sau:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên…”.
Còn tại Điều 68 quy định mức trợ cấp tuất hằng tháng: Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở…”.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện là 50% x 1.490.000 = 745.000 đồng.
Trong trường hợp này, gia đình bạn nên nhanh chóng yêu cầu phía công ty giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại. Nếu công ty cố tình trốn tránh trách nhiệm thì có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty này có trụ sở.
Đồng thời, gia đình cũng nên chuẩn bị hồ sơ cần thiết để hưởng các chế độ do bảo hiểm xã hội chi trả.