Chi tiết những lỗi an toàn khiến ô tô bị trượt đăng kiểm
Để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định ATKT&BVMT, ô tô cần không có những khiếm khuyết, hư hỏng được xếp vào diện quan trọng hoặc nguy hiểm.
Xe cải tạo không đúng quy định sẽ trượt đăng kiểm
Theo một giám đốc trung tâm đăng kiểm, việc kiểm tra ATKT&BVMT (kiểm định) luôn phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng hồ sơ kỹ thuật của phương tiện do nhà sản xuất đăng ký trong hồ sơ. Phương tiện nếu có sự khác biệt với hồ sơ kỹ thuật và ảnh hưởng đến vấn đề an toàn phương tiện thì sẽ bị từ chối kiểm định.
Chẳng hạn như một hãng xe có thể đưa vào hồ sơ chứng nhận một số kiểu loại lốp khác nhau cho một mẫu xe. Nếu chủ xe thay lốp khác với xe nguyên bản bằng một trong những kiểu loại lốp đã được nhà sản xuất đăng ký trong hồ sơ thì chỉ cần kiểm tra xem mức độ hư hỏng, nhưng nếu không có trong hồ sơ thì có thể sẽ không được chấp nhận vì không tương thích với thiết kế của nhà sản xuất.
Tuy nhiên có một thực tế là xe đi nhiều sẽ phải hỏng và cần được thay thế các loại trang bị. Hiện nay thay vì chỉ có các trang bị tại các đại lý chính hãng còn có quá nhiều các loại trang bị trôi nổi trên thị trường, rất khó kiểm soát. Vì thế khi kiểm định xe bắt buộc phải kiểm định các loại trang bị này để xác định mức độ an toàn, tương thích với phương tiện. Chẳng hạn khi chủ xe thay đèn thì phải đo cường độ ánh sáng có phù hợp với thiết kế của nhà sản xuất không? Loại đèn đó có gây quá tải hệ thống điện theo thiết kế ban đầu của xe hay không?...
Mức độ hư hỏng thế nào sẽ không được cấp chứng nhận đăng kiểm?
Trong các quy định về kiểm định phương tiện đã được quy định rất rõ các hạng mục cần kiểm tra khi thực hiện đăng kiểm. Cụ thể:
Tại Bảng 1 Phụ lục II của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ban hành ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ GTVT vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các khiếm khuyết, hư hỏng của xe cơ giới được phân thành 3 loại: "không quan trọng", "quan trọng" và "nguy hiểm".
Trong đó, theo văn bản số 13773/BGTVT-KHCN&MT được Bộ GTVT ban hành ngày 23/12/2022 về việc đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu kiểm định phương tiện của nhân dân tại các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, đối với các hạng mục được đánh giá thuộc khiếm khuyết, hư hỏng "không quan trọng", các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận kiểm định ATKT&BVMT cho phương tiện.
Các hạng mục được đánh giá thuộc khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (ký hiệu MiD) là hư hỏng không gây mất an toàn kỹ thuật, ô nhiễm môi trường khi xe cơ giới tham gia giao thông.
Tuy nhiên, nếu ô tô cần gặp phải khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (ký hiệu MaD) hoặc hư hỏng nguy hiểm (ký hiệu DD) sẽ bị từ chối đăng kiểm.
Theo quy định tại Thông tư số 16, có 11 nội dung kiểm tra ATKT&BVMT chính đối với ô tô khi vào đăng kiểm, gồm: Kiểm tra, nhận dạng tổng quát; Kiểm tra khung và các phần gắn với khung; Kiểm tra khả năng quan sát của người lái; Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu; Kiểm tra bánh xe; Kiểm tra hệ thống phanh; Kiểm tra hệ thống lái; Kiểm tra hệ thống truyền lực; Kiểm tra hệ thống treo; Kiểm tra các thiết bị khác; Kiểm tra động cơ và môi trường (khí thải).
Ngoài ra, xe điện có thêm nội dung Kiểm tra xe điện.
Với hạng mục Kiểm tra, nhận dạng tổng quát, sẽ bao gồm: Kiểm tra biển số đăng ký; Số khung, số động cơ; Màu sơn; Kiểu loại, kích thước xe, thùng hàng; Biểu trưng, thông tin kẻ trên cửa, thành xe theo quy định, những lỗi thuộc MaD (hư hỏng quan trọng) gồm:
- Biển số đăng ký: Không đủ số lượng; không đúng quy cách; các chữ, số không rõ ràng, không đúng với Giấy đăng ký xe.
- Số khung, số máy: Không đầy đủ, không đúng vị trí; Sửa chữa, tẩy xóa; Các chữ, số không rõ, không đúng với hồ sơ phương tiện.
- Kiểu loại; kích thước xe, thùng hàng: Không đúng với hồ sơ kỹ thuật.
Với nội dung Kiểm tra khung và các phần gắn với khung, gồm: Kiểm tra khung và các liên kết; Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng và Mâm xoay, chốt kéo của ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc và rơ moóc nếu đã bị hư hỏng thì đa số đều thuộc diện lỗi MaD (hư hỏng quan trọng).
Ngoại trừ một số lỗi MiD (không quan trọng) sau: Móc kéo: Cóc, chốt hãm bị kẹt; Tình trạng chung của thân vỏ, buồng lái, thùng hàng: Lọt khí từ động cơ, khí xả vào trong khoang xe, buồng lái; Cửa, khóa cửa và tay nắm cửa: Đóng, mở không nhẹ nhàng; Cơ cấu khóa, mở buồng lái, thùng buồng lái; thùng xe, khoang hành lý, khóa hãm công-ten-nơ: Khóa mở không nhẹ nhàng; Ghế ngồi (kể cả ghế người lái), giường nằm: Cơ cấu điều chỉnh (nếu có) không có tác dụng; Rách mặt đệm; Bậc lên xuống: Mọt gỉ, thủng; Tay vịn, cột chống: Mọt gỉ; Giá để hàng, khoang hành lý: Mọt gỉ, thủng, rách; Chắn bùn: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn; Rách, thủng, mọt gỉ, vỡ.
Với nội dung Kiểm tra khả năng quan sát của người lái, tất cả khiếm khuyết, hư hỏng liên quan tới kính chắn gió và gương, camera quan sát phía sau (đối với xe sử dụng camera thay gương) đều xếp vào MaD. Các lỗi MiD gồm:
- Tầm nhìn từ ghế lái: Lắp thêm các vật làm hạn chế tầm nhìn của người lái theo hướng phía trước, hai bên
- Gạt nước: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn; Lưỡi gạt quá mòn; Không đảm bảo tầm nhìn của người lái; Không hoạt động bình thường.
- Phun nước rửa kính: Không đầy đủ, lắp đặt không chắc chắn; Không hoạt động hoặc phun không đúng vào phần được quét của gạt nước.
Nội dung Kiểm tra hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu gồm kiểm tra Hệ thống điện; Đèn chiếu sáng phía trước; Đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên; Đèn báo rẽ (xin đường) và đèn báo nguy hiểm; Đèn phanh; Đèn lùi; Đèn soi biển số; Còi.
Với Hệ thống điện: Dây điện có vỏ cách điện hư hỏng; có dấu vết cọ sát vào các chi tiết chuyển động là các lỗi MaD.
Với Đèn chiếu sáng phía trước; Đèn kích thước phía trước, phía sau và thành bên; Đèn báo rẽ (xi-nhan) và đèn báo nguy hiểm; Đèn phanh; Đèn lùi: Tất cả khiếm khuyết, hư hỏng liên quan đến Tình trạng và sự hoạt động; Chỉ tiêu về ánh sáng; Thời gian chậm tác dụng và tần số nháy đều xếp vào MaD, ngoại trừ trường hợp thấu kính, gương phản xạ mờ, nứt. Các lỗi về Đèn soi biển số đều thuộc loại MiD.
Lỗi MaD liên quan đến Còi gồm: Không có hoặc không đúng kiểu loại; Âm lượng lớn hơn 115 dB.
Hầu hết lỗi trong nội dung Kiểm tra bánh xe đều thuộc loại MaD, ngoại trừ Áp suất lốp không đúng và Bánh xe dự phòng không đầy đủ; nứt vỡ, phồng, rộp, mòn đến dấu chỉ báo của nhà sản xuất. Ngoài ra, Lắp đặt không chắc chắn, không đầy đủ hay hư hỏng chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng được xếp vào hư hỏng nguy hiểm (DD).
Với nội dung Kiểm tra hệ thống phanh: Tất cả khiếm khuyết, hư hỏng liên quan đến Dẫn động phanh; Bơm chân không, máy nén khí, các van và bình chứa môi chất; Sự làm việc và hiệu quả phanh chính; Sự làm việc và hiệu quả của hệ thống phanh đỗ; Sự hoạt động của các trang thiết bị phanh khác đều thuộc loại MaD hoặc DD. Duy nhất lỗi Nắp bình chứa dầu phanh không kín, bị mất xếp vào loại MiD.
Với nội dung Kiểm tra hệ thống lái: Tất cả khiếm khuyết, hư hỏng đều thuộc loại MaD và DD, gồm các lỗi liên quan đến Vô lăng lái; Trụ lái và trục lái; Cơ cấu lái; Sự làm việc của trục lái và cơ cấu lái; Thanh và đòn dẫn động lái; Khớp cầu và khớp chuyển hướng; Ngõng quay lái; Trợ lực lái.
Với nội dung Kiểm tra hệ thống truyền lực: Hầu hết lỗi về Ly hợp; Hộp số; Các đăng; Cầu xe đều thuộc loại MaD và DD, ngoại trừ một số lỗi MiD sau:
- Hộp số: Chảy dầu thành giọt; cần điều khiển số cong vênh
- Cầu xe: Nắp che đầu trục không đầy đủ, hư hỏng
Với nội dung Kiểm tra hệ thống treo: Hầu hết lỗi liên quan đến Bộ phận đàn hồi (nhíp, lò xo, thanh xoắn); Giảm chấn; Thanh dẫn hướng, thanh ổn định, hạn chế hành trình; Khớp nối; Hệ thống treo khí đều là lỗi MaD hoặc DD, ngoại trừ:
- Bộ phận đàn hồi: Độ võng tĩnh quá lớn do hiện tượng mỏi của bộ phận đàn hồi
- Giảm chấn: Các chi tiết bị nứt, gẫy, biến dạng; chi tiết cao su bị vỡ nát
Với nội dung Kiểm tra các trang thiết bị khác gồm Dây đai an toàn; Bình chữa cháy; Cơ cấu chuyên dùng phục vụ vận chuyển; Búa phá cửa sự cố; Thiết bị giám sát hành trình, camera giám sát, tất cả lỗi đều thuộc loại MaD, ngoại trừ Dây đai an toàn có khóa cài đóng mở không nhẹ nhàng, tự mở.
Với nội dung Kiểm tra động cơ và môi trường: Hầu hết lỗi liên quan Động cơ và các hệ thống liên quan; Khí thải động cơ cháy cưỡng bức; Khí thải động cơ cháy do nén; Độ ồn đều thuộc MaD hoặc DD, ngoại trừ:
- Sự làm việc của Động cơ và các hệ thống liên quan: Các loại đồng hồ khác, đèn báo trên bảng điều khiển không hoạt động hoặc báo lỗi
- Hệ thống dẫn khí thải, bộ giảm âm: Mọt gỉ, rách, rò rỉ khí thải
Với nội dung Kiểm tra xe điện: Tất cả khiếm khuyết, hư hỏng về Hệ thống lưu trữ pin (RESS); Hệ thống quản lý RESS nếu được trang bị (ví dụ: thông tin phạm vi, chỉ báo trạng thái sạc, kiểm soát nhiệt độ pin); Bộ chuyển đổi điện tử, động cơ và điều khiển thay đổi, dây điện và đầu nối; Động cơ kéo; Hệ thống sạc bên ngoài nếu được trang bị/ yêu cầu; Bộ phận kết nối đầu sạc trên xe đều xếp vào loại MaD.