Chính sách - Quyết định mới | Chính trị | QH-HĐND TRUYỀN HÌNH INTERNET Lai Châu qua ảnh
UBND tỉnh Lai Châu vừa ban hành Công văn Số:2875 /UBND-TH về triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo đó, Ngày 20/7/2022, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết: Số 27/2022/NQ-HĐND quy định chế độ hỗ trợ hằng tháng đối với đảng viên thuộc Đảng bộ tỉnh Lai Châu được tặng Huy hiệu Đảng từ 40 năm tuổi đảng trở lên; số 31/2022/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí và mức thu phí, lệ phí tại biểu chi tiết kèm theo Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Để kịp thời triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 và Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân trong cơ quan, đơn vị và địa phương, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Đối với Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ hỗ trợ hằng tháng đối với đảng viên thuộc Đảng bộ tỉnh Lai Châu được tặng Huy hiệu Đảng từ 40 năm tuổi đảng trở lên Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung quy định tại Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện:
1.1. Chi trả chế độ đảm bảo kịp thời cho đảng viên thuộc Đảng bộ tỉnh Lai Châu được tặng Huy hiệu từ 40 năm tuổi đảng trở lên, không được hưởng lương, lương hưu, không được hưởng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hoặc chỉ được hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 2 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
1.2. Chỉ đạo rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí theo đúng nội dung, mức hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh bổ sung kinh phí theo quy định (đối với năm 2022). Đối với dự toán năm 2023 trở đi, hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước của cấp có thẩm quyền, UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý tổng hợp chung dự toán của UBND các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí và mức thu phí, lệ phí tại biểu chi tiết kèm theo Nghị quyết số 42/2021/NQ-HĐND ngày 10/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Nghị quyết số 31/2022/NQHĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể:
2.1. Thực hiện thu phí, lệ phí đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đơn vị thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. 2.3. Khi thu phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí không sử dụng biên lai, biên lai không đúng quy định. Kết thúc năm tài chính đơn vị thu phí, lệ phí phải quyết toán thu theo biên lai.
2.4. Kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí
a) Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí và phải mở sổ sách theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo đúng chế độ kế toán quy định của Nhà nước.
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
c) Nguồn chi phí trang trải cho công tác thu phí (đối với cơ quan quản lý nhà nước) và lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc từng lần phát sinh.
đ) Tổ chức thu phí, lệ phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền thu phí (sau khi trừ phần để lại cho các tổ chức thu phí) và lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Chương, Mục, Tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
e) Kết thúc năm ngân sách, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí, lệ phí cùng với báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định./.