Chính thức bãi bỏ nghị định quy định cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan trong lực lượng CAND

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 92/2023/NĐ-CP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.Theo Bộ Tư pháp, lý do bãi bỏ Nghị định này về căn cứ, Luật Tổ chức chính phủ năm 2001 (đã hết hiệu lực); Luật Công an nhân dân năm 2005 (đã hết hiệu lực).

Nghị định số 92/2023/NĐ-CP bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật nào?

Nghị định số 92/2023/NĐ-CP đã bãi bỏ toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật, gồm:

- Nghị định số 189-HĐBT ngày 4/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh lãnh sự.

- Nghị định số 161/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.

- Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ về cung ứng và sử dụng séc.

- Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.

- Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.

- Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.

- Nghị định số 183/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

- Nghị định số 184/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

- Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 13/2/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam.

- Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 8/4/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

- Nghị định số 109/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

- Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.

- Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.

- Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.

- Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nguời dân chịu tác động của dịch Covid-19.

- Nghị định số 104/2021/NĐ-CP ngày 4/12/2021 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

- Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.

Công an nhân dân (Ảnh minh họa)

Công an nhân dân (Ảnh minh họa)

Tại sao lại bãi bỏ nghị định quy định cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan và hạ sĩ quan?

Việc bãi bỏ nghị định quy định cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan và hạ sĩ quan bởi những nguyên do sau:

- Theo Bộ Tư pháp, lý do bãi bỏ Nghị định này về căn cứ, Luật Tổ chức chính phủ năm 2001 (đã hết hiệu lực); Luật Công an nhân dân năm 2005 (đã hết hiệu lực).

- Về nội dung, nội dung của Nghị định 42/2007/NĐ-CP không còn phù hợp với Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Luật Công an nhân dân năm 2018, các nội dung khác đã được quy định tại một số văn bản của Bộ Công an về cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong Công an nhân dân như:

+ Thông tư 34/2020/TT-BCA ngày 10/4/2020 của Bộ Công an quy định chế độ thăng cấp, nâng lương hằng năm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân,

+ Thông tư 107/2021/TT-BCA ngày 11/11/2021 của Bộ Công an quy định về thăng cấp, nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân…

+ Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân gồm:

1. Cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:

a) Sĩ quan cấp tướng có 04 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng;

b) Sĩ quan cấp tá có 04 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá;

c) Sĩ quan cấp úy có 04 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy;

d) Hạ sĩ quan có 03 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

2. Cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:

a) Sĩ quan cấp tá có 03 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá;

b) Sĩ quan cấp úy có 04 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy;

c) Hạ sĩ quan có 03 cấp bậc hàm trong CAND bao gồm: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

3. Cấp bậc hàm trong CAND đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:

a) Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 cấp bậc hàm trong CAND: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ;

b) Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 cấp bậc hàm trong CAND: Binh nhất; Binh nhì.

Sinh viên các trường CAND (Ảnh minh họa)

Sinh viên các trường CAND (Ảnh minh họa)

Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm trong CAND đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Đối tượng xét phong cấp bậc hàm trong CAND là những đối tượng nào?

a) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm trong CAND như sau:

- Đại học: Thiếu úy;

- Trung cấp: Trung sĩ;

- Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm trong CAND cao hơn 01 bậc;

b) Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm trong CAND tương ứng;

c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm trong CAND khởi điểm là Binh nhì.

Công dân thực hiện tham gia nghĩa vụ CAND (Ảnh minh họa)

Công dân thực hiện tham gia nghĩa vụ CAND (Ảnh minh họa)

Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm trong CAND

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm trong CAND khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND được thăng cấp bậc hàm trong CAND khi hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;

- Cấp bậc hàm trong CAND hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm trong CAND theo quy định.

Thời hạn xét thăng cấp bậc trong CAND là bao lâu?

- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:

+ Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;

+ Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;

+ Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;

+ Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm;

+ Trung úy lên Thượng úy: 03 năm;

+ Thượng úy lên Đại úy: 03 năm;

+ Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm;

+ Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm;

+ Trung tá lên Thượng tá: 04 năm;

+ Thượng tá lên Đại tá: 04 năm;

+ Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;

Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm trong CAND đối với hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;

- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm trong CAND đối với hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;

- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm trong CAND; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm trong CAND.

- Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm trong CAND từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

Trường hợp nào được thăng cấp bậc hàm trong CAND?

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.

- Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.

Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:

a) Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Cục trưởng, Tư lệnh;

c) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

đ) Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

e) Đại đội trưởng;

g) Trung đội trưởng;

h) Tiểu đội trưởng.

Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

Cấp bậc hàm trong CAND cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;

b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;

c) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

- Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây:

+ Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương;

+ Có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;

+Có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

- Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

- Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;

d) Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm:

- Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương . Số lượng không quá 03;

- Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

- Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

- Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;

đ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;

e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

g) Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

h) Thiếu tá: Đại đội trưởng;

i) Đại úy: Trung đội trưởng;

k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm trong CAND cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm trong CAND cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm trong CAND cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm trong CAND cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 19/12/2023.

Bảo An

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/chinh-thuc-bai-bo-nghi-dinh-quy-dinh-cap-bac-ham-si-quan-ha-si-quan-trong-luc-luong-cand-172231221184311116.htm