Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 28/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao.

 Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao

Bộ Ngoại giao làcơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về đôíngoại trong hệ thống chính trị, gồm: Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổquốc gia, công tác về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế,thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam ở nước ngoài (cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động củacác cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ côngtrong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy địnhcủa pháp luật; tham mưu định hướng chiến lược và tổ chức triển khai đường lối,chủ trương, chính sách và các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, chỉ đạocông tác đối ngoại nhân dân và công tác đối ngoại tại địa phương theo quy định.

Nhiệm vụ và quyềnhạn của Bộ Ngoại giao

Nghị định nêu rõ,Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chứcChính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của bộ, cơ quan ngang bộ và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:

Trình Chính phủ dưạ́n luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết cuaỦỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kếhoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề ántheo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trình cấp có thẩm quyền cácdự thảo văn bản khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

Trình Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn,hằng năm và các dự án, công trình quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia vềngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.

Trình Thủ tướngChính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vựcthuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao hoặc theo phân công của Chínhphủ, Thủ tướng Chính phủ.

Ban hành thông tưvà các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm viquản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.

Chỉ đạo, hướng dẫn,kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quyhoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nướccủa Bộ Ngoại giao sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổbiến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong cácngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.

Quản lý các hôịnghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoạigiao theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủvề tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

Chủ trì, phối hợpnghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền vàlợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân ViệtNam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế vàtheo phân công của Thủ tướng Chính phủ.

Về đại diện tronghoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, Bộ Ngoại giao cónhiệm vụ đại diện cho Đảng, Nhà nước trong quan hệ đối ngoại, ngoại giao vơícác nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ; tiến hành các hoạt động đối ngoạicủa Đảng và Nhà nước theo quy định; trình Chính phủ việc thiết lập, thay đổi mứcđộ hoặc đình chỉ quan hệ ngoại giao, lãnh sự với các nước, các tổ chức quốc tếliên chính phủ; việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của các cơquan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo quy định;

Kiến nghị Thủ tướngChính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệmđại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nướcquyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền, đại diện của Chủ tịch nướctại các tổ chức quốc tế.

Về công tác ngoạigiao kinh tế, Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ xây dựng quan hệ chính trịđối ngoại và khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương phù hợp nhằm thúc đâỷquan hệ kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; nghiên cứu,dự báo và thông tin về các vấn đề kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế;phối hợp tham mưu, xây dựng chủ trương, chính sách phục vụ phát triển kinh tế -xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đếnkinh tế đối ngoại và vận động chính trị, ngoại giao hỗ trợ các hoạt động kinh tếđối ngoại theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền;

Tham mưu xây dựngcác chủ trương, chính sách, kế hoạch về ngoại giao kinh tế phục vụ phát triểnvà củng cố quan hệ chính trị đối ngoại; hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương, doanhnghiệp, người dân xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hoạt độngngoại giao kinh tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế theoquy định.

Về công tác thôngtin đối ngoại, Bộ Ngoại giao triển khai tuyên truyền về các hoạt độngđối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước; theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp dư luậnbáo chí nước ngoài phục vụ công tác thông tin đối ngoại; phát ngôn quan điểm, lậptrường chính thức của Việt Nam về các vấn đề quốc tế, đối ngoại; tổ chức họpbáo quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và theo quy định củapháp luật.

Về công tác lãnh sự, BộNgoại giao thực hiện nhiệm vụ bảo hộ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợppháp của công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định; thực hiệncông tác hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, ủy thác tư pháp, hộ tịch, quốctịch, con nuôi, xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài thuộcđối tượng do Bộ Ngoại giao quản lý theo quy định.

Về công tác đối vơíngười Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Ngoại giao nghiên cứu, tổng hợp tìnhhình, đề xuất và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về người Việt Nam ởnước ngoài; thực hiện công tác đại đoàn kết dân tộc đối với người Việt Nam ở nướcngoài, chăm lo, tạo điều kiện thu hút nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài; tổchức, hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân người Việt Nam ở nướcngoài trong các mối liên hệ với trong nước và ngược lại, đóng góp vào sự pháttriển đất nước; hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hòa nhậpvào đời sống xã hội nước sở tại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữvà truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Về biên giới, lãnhthổ quốc gia, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các bộ, cơquan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương theo quy định: đề xuất chủtrương, chính sách, chiến lược, biện pháp và thực hiện nghiên cứu, tổng hợp,đánh giá tình hình biên giới, lãnh thổ quôc gia trên đất liền, hải đảo, vùng trời,các vùng biển của Việt Nam; giải quyết tranh chấp pháp lý về biên giới, lãnh thổ;đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, dư luận bảo vệ biên giới, toàn vẹnlãnh thổ, chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Namtrên đất liền, hải đảo, vùng trời, các vùng biển của Việt Nam; tham mưu, đề xuấtxây dựng, triển khai chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, phát triểnhệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc...

Cơ cấu tổ chức

Theo Nghị định, cơcấu tổ chức của Bộ Ngoại giao bao gồm: 1- Vụ Châu Âu; 2- Vụ Châu Mỹ; 3- Vụ ĐôngBắc Á; 4- Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương; 5- Vụ Trung Đông - ChâuPhi; 6- Vụ Chính sách đối ngoại; 7- Vụ Ngoại giao kinh tế; 8- Vụ ASEAN; 9- Vụcác Tổ chức quốc tế; 10- Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế; 11- Vụ Thông tin Báochí; 12- Vụ Tổ chức Cán bộ; 13- Văn phòng Bộ; 14- Thanh tra Bộ; 15- Cục Cơ yếu- Công nghệ thông tin; 16- Cục Lãnh sự; 17- Cục Lễ tân Nhà nước và Phiên dịch đôíngoại; 18- Cục Ngoại vụ và Ngoại giao văn hóa; 19- Cục Quản trị Tài vụ; 20- SởNgoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh; 21- Ủy ban Biên giới quốc gia; 22- Ủy ban Nhànước về người Việt Nam ở nước ngoài; 23- Học viện Ngoại giao; 24- Báo Thế giơívà Việt Nam; 25- Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Các tổ chức quy địnhtừ 1 đến 22 nêu trên là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chứcnăng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ 23 đến 24 là các đơn vị sự nghiệpcông lập thuộc Bộ Ngoại giao.

Các tổ chức quy địnhtại 25 là các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lậpvà do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.

Vụ Châu Âu được tổchức 5 phòng; các Vụ: Tổ chức Cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức4 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương,Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 3 phòng.

Bộ trưởng Bộ Ngoạigiao trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ câútổ chức của Học viện Ngoại giao và ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp cônglập khác thuộc Bộ Ngoại giao.

Bộ trưởng Bộ Ngoạigiao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chứcthuộc bộ, trừ Học viện Ngoại giao.

TTCP

Nguồn Phụ Nữ VN: https://phunuvietnam.vn/chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-bo-ngoai-giao-20250225072943183.htm