Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030
Sáng 23-9, tại Ðại hội đại biểu Ðảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, các đại biểu đã biểu quyết thông qua dự thảo Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025 - 2030 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I. Báo và Phát thanh, Truyền hình Khánh Hòa trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình hành động này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, trên cơ sở bám sát quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng phát triển, nhiệm vụ trọng tâm và các đột phá chiến lược, đồng thời bảo đảm phù hợp với tình hình của tỉnh; hiện thực hóa mục tiêu sớm đưa tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chương trình hành động đề ra những kế hoạch, đề án, dự án cụ thể, chi tiết, có tính chiến lược trong giai đoạn 2025 - 2030; phân công trách nhiệm cụ thể, rõ nguồn lực, tiến độ và các điều kiện cần thiết để thực hiện, làm căn cứ quan trọng để các địa phương, các ngành thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, góp phần hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ I đề ra.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng phải nghiêm túc quán triệt sâu sắc phương châm: Phát triển để ổn định, ổn định để thúc đẩy phát triển và không ngừng nâng cao đời sống Nhân dân; bảo đảm cao nhất vì sự phát triển của tỉnh, của đất nước; lấy sự hài lòng, tín nhiệm của người dân, doanh nghiệp và hiệu quả công việc làm tiêu chí đánh giá.
II. NỘI DUNG
1. Về lĩnh vực kinh tế
1.1. Về kinh tế biển
- Kế hoạch phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Kế hoạch thực hiện Đề án Trung tâm nghiên cứu quốc gia về công nghệ đại dương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2. Về công nghiệp, năng lượng
- Kế hoạch phát triển ngành công nghiệp, năng lượng trở thành trụ cột động lực tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
- Đề án phát triển Trung tâm công nghiệp xanh - Netzero (khi đảm bảo đủ điều kiện).
- Đề án thu hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, công nghiệp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).
- Đề án thành lập Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng.
- Dự án hạ tầng chuẩn bị triển khai xây dựng Dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2.
- Thu hút và đẩy nhanh triển khai thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực năng lượng như hóa dầu, LNG, điện khí quy mô lớn… đã được phê duyệt quy hoạch.
1.3. Về du lịch, dịch vụ
- Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.
- Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026 - 2030.
- Đề án chuyển đổi số ngành Du lịch tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026 - 2030.
- Đề án phát triển dịch vụ logistics đến năm 2030.
1.4. Về đô thị, xây dựng
- Đề án xây dựng Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đề án xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực phát triển các công trình hạ tầng chiến lược trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025 - 2030.
- Đề án phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2026 - 2030.
- Triển khai các dự án: Khu đô thị ven vịnh Cam Ranh (1.254ha); Khu đô thị mới Cam Lâm (10.365ha); Khu đô thị mới cao cấp Tu Bông (2.579,23ha); Khu đô thị đa năng cao cấp Đầm Môn (1.440,29ha); Khu đô thị hỗn hợp thành phố Nha Trang (227ha); các dự án khu đô thị quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy hoạch được duyệt.
- Triển khai các dự án phát triển hạ tầng giao thông: Tuyến cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột (CT.24); Cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Đà Lạt (Lâm Đồng); Nâng cấp mở rộng đường Quốc lộ 26B, tỉnh Khánh Hòa; Đường giao thông từ Quốc lộ 27C đến đường tỉnh ĐT.656 tỉnh Khánh Hòa - kết nối với tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận; Tuyến đường ven biển từ xã Vạn Lương, huyện Vạn Ninh đi thị xã Ninh Hòa; Đường giao thông liên vùng huyện Diên Khánh; Tuyến đường ven biển đoạn từ ĐT.651 đến xã Vạn Ninh; Đường ven biển nối Cam Ranh đi Nam Khánh Hòa; Dự án đầu tư tuyến đường ven biển đoạn từ xã Vạn Thọ đến xã Vạn Lương, huyện Vạn Ninh; Đường giao thông kết nối từ Cảng biển Cà Ná lên các tỉnh Nam Tây Nguyên; Tuyến đường động lực kết nối cao tốc Bắc Nam - sân bay Thành Sơn đến Khu du lịch quốc gia Ninh Chử; Đường sắt tốc độ cao đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang (địa phương thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư); Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh; Cảng hàng không Vân Phong; Cảng hàng không Thành Sơn; Phát triển hệ thống cảng biển Khánh Hòa, Khu bến Cà Ná và Ninh Chử thành cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I, phát triển khu bến Vân Phong thành cảng trung chuyển quốc tế.
- Triển khai các dự án phát triển hạ tầng số: Hạ tầng viễn thông, Internet (5G, 6G); Hạ tầng điện toán đám mây và Trung tâm dữ liệu tỉnh; Nền tảng kết nối, quản lý, phân tích dữ liệu thiết bị thông minh (IoT).
- Triển khai các dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: Khu Công nghiệp Dốc Đá Trắng (288ha); Khu Công nghiệp Ninh Xuân (1.000ha); Khu Công nghiệp Ninh Diêm 3 (290ha); Khu Công nghiệp Ninh Diêm 1 (250ha); Khu Công nghiệp Ninh Diêm 2 (215ha); Khu Công nghiệp Cà Ná giai đoạn 1 (378ha); Khu Công nghiệp Cà Ná giai đoạn 2 (449ha); Khu Công nghiệp Nam Cam Ranh (352ha).
- Triển khai các dự án phát triển hạ tầng thủy lợi: Hồ chứa nước Sông Búng; Hồ chứa nước Sông Cạn; Hệ thống kênh tưới Sông Than; Kênh chuyển nước Tân Giang - Sông Biêu; Hồ chứa nước và hệ thống dẫn nước Sông Chò 1.
1.5. Về nông, lâm, thủy sản
- Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp xanh và nông nghiệp tuần hoàn.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án đánh giá đặc điểm thổ nhưỡng, nông hóa đất đai.
- Đề án nuôi biển công nghệ cao và sản xuất tôm giống chất lượng cao.
1.6. Về tài chính, ngân sách
- Kế hoạch đẩy mạnh nguồn thu từ phát triển mới các khu công nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh, nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và mở rộng khai thác các nguồn thu mới.
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030; trong đó tổng số các dự án bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách địa phương giảm từ 25 - 30% so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch về cơ cấu lại chi ngân sách, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên và các khoản chi đầu tư không đem lại hiệu quả kinh tế.
1.7. Về quy hoạch
- Đề án điều chỉnh Quy hoạch tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án quy hoạch chung đô thị Khánh Hòa đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065.
1.8. Về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
- Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2026 - 2030.
- Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Đề án sắp xếp, cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2026 - 2028 đối với Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa; Tổng Công ty Khánh Việt.
- Kế hoạch triển khai Đề án về phát triển kinh tế nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước.
- Kế hoạch triển khai Đề án định hướng thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài thế hệ mới.
1.9. Về lĩnh vực khoa học công nghệ
- Kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện Đề án xây dựng trung tâm dữ liệu lớn của quốc gia và khu vực.
- Đề án/chương trình phát triển lĩnh vực công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, công nghiệp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).
- Kế hoạch, quy hoạch khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; chiến lược dữ liệu và khung quản trị dữ liệu tỉnh Khánh Hòa.
- Đề án về cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực, nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, mở rộng thị trường cho các loại hình kinh tế.
- Đề án phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế phục vụ cho các nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh.
- Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035.
- Kế hoạch thúc đẩy chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp, triển khai kế hoạch "bình dân học vụ số” cho toàn dân.
1.10. Về môi trường
- Đề án sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, định giá đất, thu hồi đất, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và tháo gỡ cơ bản các điểm nghẽn về đất đai.
- Kế hoạch hành động để đến năm 2045 tỉnh Khánh Hòa giảm thiểu phát thải khí nhà kính về mức 0.
- Đề án bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên toàn tỉnh giai đoạn 2026 - 2027.
- Xây dựng và triển khai Chương trình bảo tồn quỹ gen và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học.
- Kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2025 - 2030.
- Kế hoạch thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đề án quản lý và bảo vệ hệ sinh thái biển, ven biển, góp phần tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1. Về phát triển giáo dục và đào tạo
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Khánh Hòa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2025 - 2030”.
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 - 2035.
- Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực số, chuẩn bị kỹ năng số để phát triển kinh tế số, xã hội số.
- Đề án đầu tư nâng cấp Trường Đại học Nha Trang thành Đại học vùng.
- Đề án thành lập cơ sở đào tạo và nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tại tỉnh Khánh Hòa.
- Kế hoạch thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đối với giáo dục phổ thông.
- Đề án đào tạo, trang bị kiến thức cơ bản về văn hóa, nghệ thuật và tăng cường hoạt động thể dục, thể thao, nâng cao thể chất cho học sinh.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục.
- Xây dựng, triển khai Chương trình đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng đội ngũ cán bộ quản lý và nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành mũi nhọn của tỉnh.
2.2. Về phát triển văn hóa
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035 tỉnh Khánh Hòa.
- Đề án về cơ chế, chính sách cho phát triển các loại hình văn hóa, nhất là văn hóa nghệ thuật truyền thống.
- Đề án bảo tồn các giá trị văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn giá trị di sản văn hóa tiêu biểu quốc gia, quốc tế.
2.3. Về Y tế
- Xây dựng cơ chế, chính sách chuyên biệt thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành Y tế; chính sách thu hút bác sĩ về làm việc tại các tuyến y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, giám định y khoa, pháp y, tâm thần, lao, phong.
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035 tỉnh Khánh Hòa.
- Đề án nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe; khám, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Triển khai xây dựng Dự án Bệnh viện Đa khoa Khánh Hòa trở thành bệnh viện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng; xây dựng chính sách lao động, việc làm để thích ứng với vấn đề già hóa dân số nhanh; phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với xu thế già hóa dân số.
2.4. Về an sinh xã hội
- Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2026 - 2030 tỉnh Khánh Hòa.
- Kế hoạch về phát triển nhà ở xã hội và nhà ở thương mại giá rẻ nhằm giải quyết cơ bản nhu cầu về nhà ở cho người dân tại các khu công nghiệp và cho các đối tượng yếu thế.
2.5. Công tác dân tộc, tôn giáo
- Xây dựng và triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Kế hoạch vận động tổ chức, tín đồ tôn giáo đồng hành cùng dân tộc, xây dựng cuộc sống “tốt đời đẹp đạo”.
3. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại
- Kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh theo Kết luận số 159-KL/TW, ngày 29-5-2025 của Bộ Chính trị.
- Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển đặc khu Trường Sa trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội trên biển của cả nước.
- Kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân trên biển tỉnh Khánh Hòa.
- Kế hoạch đào tạo nghề, tạo việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương.
- Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 132-KL/TW ngày 18-3-2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16-8-2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Đề án xây dựng các xã, phường không ma túy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2025 - 2030.
- Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW, ngày 24-1-2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
4. Về lĩnh vực xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
4.1. Về chính trị, tư tưởng, đạo đức
- Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tình hình mới.
- Đề án đổi mới nâng cao chất lượng công tác dân vận trong tình hình mới.
4.2. Về tổ chức, cán bộ
- Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới.
- Đề án nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ trẻ, nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ cơ sở nhiệm kỳ 2025 - 2030.
- Đề án tinh giản biên chế gắn với tuyển dụng cán bộ trẻ ngang tầm nhiệm vụ.
4.3. Về kiểm tra, giám sát; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
- Đề án chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng và của ngành Kiểm tra Đảng, tiến tới thực hiện việc “giám sát trên dữ liệu, kiểm tra trên dữ liệu”.
- Nghiên cứu, ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra công tác Đảng.
- Đề án nâng cao chất lượng công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức triển khai và thực hiện Đề án “Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập” để chủ động trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
4.4. Về hoạt động chính quyền
- Đề án xây dựng tỉnh Khánh Hòa trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2030.
- Đề án nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân 2 cấp.
- Kế hoạch triển khai phân cấp, phân quyền, cụ thể hóa trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Triển khai lập hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp tỉnh Khánh Hòa theo Nghị quyết số 202/2025/QH15, ngày 12-6-2025 của Quốc hội và Nghị quyết số 1667/NQ-UBTVQH15, ngày 16-6-2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Triển khai lập Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa sau khi hợp nhất.
4.5. Về công tác dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
- Đề án nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp ủy đảng lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030.
2. Giao Đảng ủy UBND tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh tham mưu xây dựng nguồn lực triển khai thực hiện các danh mục dự án, đề án, kế hoạch… theo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đề ra.
3. Các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy chỉ đạo nghiên cứu, rà soát các giải pháp huy động các nguồn lực, động lực mới cho tăng trưởng; tổ chức cụ thể hóa, triển khai thực hiện kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu ngành, lĩnh vực, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của địa phương.
4. Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động thực hiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách.
5. Giao Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Đảng ủy UBND tỉnh, các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo định kỳ hằng năm. Xây dựng nền tảng số tổng hợp để theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện Chương trình hành động theo thời gian thực hiện; tích hợp dữ liệu liên ngành, cơ chế cảnh báo sớm các nhiệm vụ chậm tiến độ hoặc thiếu nguồn lực.
6. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động để phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Chương trình hành động là phụ lục các danh mục cụ thể, phân công thực hiện nhiệm vụ, đề án, dự án, kế hoạch, chương trình và thời gian thực hiện)