Chuyển mục đích sử dụng đất: Những điều người dân cần lưu ý

Chuyển mục đích sử dụng đất là nhu cầu của rất nhiều người hiện nay, tuy nhiên không ít người dân gặp khó khăn, vướng mắc khi làm thủ tục chuyển đổi này.

Ngày 1/8/2024, Luật Đất đại 2024 chính thức có hiệu lực đã mang lại sự linh hoạt hơn trong việc thực hiện các thủ tục liên quan chính từ thời điểm này. Một trong số đó là cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ dựa trên quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thay vì kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm như trước đây.

Nhờ đó, người dân sẽ có nhiều thuận lợi hơn khi chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có một số lưu ý khi làm thủ tục chuyển đổi này.

1. Phải xin phép cơ quan có thẩm quyền

Hiện nay, căn cứ theo khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024, người dân phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (như đất ở hoặc đất xây dựng công trình); chuyển từ đất trồng lúa hoặc các loại đất rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở; chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp hoặc đất công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án quy mô lớn.

2. Thực hiện nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Căn cứ tại khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024, người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất, và quyền, nghĩa vụ của người sử dụng sẽ được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển đổi) theo quy định pháp luật.

Theo đó, mức nộp tiền được tính bằng chênh lệch giữa giá trị tiền sử dụng đất sau khi chuyển đổi và trước khi chuyển đổi.

Người sử dụng đất có thể lựa chọn trả tiền thuê đất một lần hoặc nộp hàng năm tùy vào quy định cụ thể.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều yêu cầu nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể, Điều 156 Luật Đất đai 2024 và các quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP chỉ rõ trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất: Áp dụng đối với các mục đích chuyển đổi đất được liệt kê tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai 2024.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, Nhà nước miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp: Chính sách hỗ trợ nhà ở và đất ở đối với thương binh, bệnh binh không có khả năng lao động, gia đình liệt sĩ không còn lao động chính; Người nghèo và các hộ dân tộc thiểu số sống ở vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; Hộ gia đình hoặc cá nhân bị buộc phải di dời do Nhà nước thu hồi đất để bảo đảm an toàn tính mạng; Người không đủ điều kiện được bồi thường đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở mà không có nơi ở nào khác; Diện tích đất thuộc các dự án hạ tầng nghĩa trang được bố trí để phục vụ mai táng cho đối tượng chính sách xã hội.

Hồng Thủy

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/chuyen-muc-dich-su-dung-dat-nhung-dieu-nguoi-dan-can-luu-y-172250102110254023.htm