Chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp cho viên chức giáo dục nghề nghiệp

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 12/2019 hướng dẫn chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội (Ảnh minh họa: HHT)

Đào tạo tại Trường Cao đẳng nghề công nghệ cao Hà Nội (Ảnh minh họa: HHT)

Văn bản này hướng dẫn việc chuyển xếp lương đối với viên chức vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (GDNN) quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV ngày 13-9-2018 của Bộ trưởng Nội vụ quy định mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN (gọi tắt là Thông tư số 10/2018/TT-BNV) và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH ngày 15-6-2018 của Bộ trưởng Lao động, Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN (gọi tắt là Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH).

Thông tư áp dụng với giảng viên giảng dạy các trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN, trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên công lập (được gọi chung là cơ sở GDNN công lập).

Với nhà giáo đang giảng dạy môn văn hóa trong các cơ sở GDNN công lập, việc chuyển xếp lương áp dụng theo quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành.

Việc bổ nhiệm, xếp lương vào chức danh nghề nghiệp giảng viên, giáo viên GDNN phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.

Khi chuyển xếp từ chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp giảng viên GDNN, giáo viên GDNN tương ứng, không được kết hợp nâng bậc lương, hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giảng viên và giáo viên GDNN quy định tại Thông tư số 10/2018/TT-BNV và Thông tư số 03/2018/TT-BLĐTBXH, được áp dụng bảng lương tương ứng, ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Cụ thể, đối với giảng viên GDNN, giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), mã số V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.

Giảng viên GDNN chính (hạng II), mã số V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), mã số V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Giảng viên GDNN thực hành (hạng III), mã số V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89

Còn với giáo viên GDNN, giáo viên GDNN hạng I, mã số V.09.02.05, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.

Giáo viên GDNN hạng II, mã số V.09.02.06, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.

Giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, mã số V.09.02.07, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

Giáo viên GDNN thực hành hạng III, mã số V.09.02.08, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89.

Giáo viên GDNN hạng IV, mã số V.09.02.09, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Công văn cũng quy định xếp lương đối với viên chức đang làm công tác giảng dạy tại các cơ sở GDNN công lập, hiện đang xếp lương ở các ngạch công chức, viên chức ngành giáo dục và đào tạo.

Theo đó, dựa theo Quyết định số 202/TCCP-VC hoặc Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV, xếp lương giảng viên GDNN cao cấp (hạng I), mã số V.09.02.01 đối với viên chức hiện đang xếp lương giảng viên cao cấp, mã số 15.109 hoặc giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01.

Xếp lương giảng viên GDNN chính (hạng II), mã số V.09.02.02 đối với viên chức hiện đang xếp lương giảng viên chính, mã số 15.110 hoặc giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112; hoặc giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.

Xếp lương giảng viên GDNN lý thuyết (hạng III), mã số V.09.02.03 đối với viên chức hiện đang xếp lương giảng viên, mã số 15.111, hoặc giáo viên trung học, mã số 15.113 hoặc giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03.

Xếp lương giảng viên GDNN thực hành (hạng III), mã số V.09.02.04 đối với viên chức hiện đang xếp lương giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207 theo Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC

Đối với giáo viên GDNN, xếp lương giáo viên GDNN hạng II, mã số V.09.02.06 đối với viên chức hiện đang xếp lương giáo viên trung học cao cấp, mã số 15.112 Xếp lương giáo viên GDNN lý thuyết hạng III, mã số V.09.02.07 đối với viên chức hiện đang xếp lương giáo viên trung học, mã số 15.113.

Xếp lương giáo viên GDNN thực hành hạng III, mã số V.09.02.08 đối với viên chức hiện đang xếp lương giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207.

Xếp lương giáo viên GDNN hạng IV, mã số V.09.02.09 đối với viên chức hiện đang xếp lương giáo viên trung học (chưa đạt chuẩn), mã số 15c.207 (Thông tư liên tịch số 81/2005/TTLT-BNV-BTC).

Người đứng đầu cơ sở GDNN công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm rà soát các vị trí việc làm của đơn vị, lập danh sách viên chức được chuyển xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành GDNN thuộc phạm vi quản lý. Sau đó, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền được phân cấp hoặc được ủy quyền.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26-9.

XUÂN ĐỨC

Nguồn Nhân Dân: http://nhandan.com.vn/xahoi/tin-tuc/item/41232202-chuyen-xep-luong-chuc-danh-nghe-nghiep-cho-vien-chuc-giao-duc-nghe-nghiep.html