Cơ sở pháp lý để xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng
Nhằm giúp các địa phương thực hiện tốt và hiệu quả hơn công tác quản lý, đầu tư xây dựng và sử dụng nghĩa trang, Bộ Xây dựng đang hoàn thiện Dự thảo Thông tư hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng. Hiện Dự thảo đang được xin ý kiến các cơ quan chức năng trước khi ban hành.
Dự thảo Thông tư là cơ sở để để các địa phương xây dựng, thẩm định giá dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng (ảnh internet)
Xác định giá dịch vụ nghĩa trang hợp lý
Theo dự thảo Thông tư, giá dịch vụ nghĩa trang được xác định là toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân với mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang nhưng không bao gồm các chi phí có liên quan đến giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của phần mộ cá nhân.
Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, giá dịch vụ mai táng, dịch vụ chôn cất, xây mộ và cải táng mộ được xác định trên cơ sở kích thước phần mộ cá nhân, yêu cầu kỹ thuật, chất lượng vật liệu và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng của địa phương nơi xây dựng nghĩa trang.
Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, giá dịch vụ mai táng, dịch vụ chôn cất, xây mộ và cải táng mộ được xác định trên cơ sở vận dụng theo cách xác định giá dịch vụ của nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xác định theo mặt bằng giá dịch vụ đã hình thành trên thị trường hoặc giá dịch vụ đã được thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng dịch vụ nhưng không lớn hơn mức giá bình quân của giá dịch vụ đã hình thành trên thị trường.
Giá dịch vụ tổ chức tang lễ; dịch vụ bảo quản, lưu trữ tro cốt; dịch vụ chăm sóc, tu sửa mộ và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm được tạm xác định trong dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang được phê duyệt tùy theo yêu cầu của dịch vụ, thời gian sử dụng dịch vụ và chất lượng của từng loại dịch vụ. Giá các dịch vụ trên được chuẩn xác lại trên cơ sở mặt bằng giá đã được thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng dịch vụ sau khi nghĩa trang đưa vào hoạt động và so sánh với mặt bằng giá thị trường nhưng không lớn hơn mức giá bình quân của giá dịch vụ đã hình thành trên thị trường để trình cấp có thẩm quyền chấp thuận trước khi phê duyệt hoặc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Giá dịch vụ hỏa táng cần tính đúng
Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng với mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
Giá dịch vụ hỏa táng thi hài hoặc hài cốt bao gồm các khoản chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận định mức.
Tùy theo nguồn vốn đầu tư cơ sở hỏa táng, giá dịch vụ hỏa táng thi hài hoặc hài cốt được xác định cụ thể như sau: Đối với cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chi phí vật tư trực tiếp xác định theo tổng khối lượng của từng loại vật tư nhân (x) với đơn giá vật tư tương ứng. Khối lượng của từng loại vật tư được xác định trên cơ sở định mức hao phí vật tư cho dịch vụ hỏa táng do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp chưa có định mức hao phí vật tư do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định định mức hao phí vật tư làm cơ sở để xác định chi phí vật tư khi lập phương án giá dịch vụ hỏa táng. Giá vật tư là giá theo công bố giá hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định pháp luật tại thời điểm lập phương án giá cộng (+) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở hỏa táng.
Chi phí máy, thiết bị trực tiếp xác định trên cơ sở số lượng ca máy, thiết bị trực tiếp theo định mức hao phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố nhân (x) với đơn giá ca máy tương ứng. Đơn giá ca máy, thiết bị trực tiếp thực hiện dịch vụ hỏa táng xác định trên cơ sở vận dụng phương pháp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng đối với giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng công trình, phù hợp với điều kiện làm việc của máy, thiết bị thực hiện dịch vụ này. Trường hợp chưa có định mức hao phí máy, thiết bị do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố, đơn vị lập phương án giá tổ chức xác định định mức hao phí máy, thiết bị làm cơ sở để xác định chi phí máy, thiết bị khi lập phương án giá dịch vụ hỏa táng.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị trực tiếp; khấu hao, sửa chữa tài sản cố định (trừ máy, thiết bị trực tiếp); tiền lương, phụ cấp có tính chất lương; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn; chi phí kiểm định, quan trắc môi trường; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác được tính vào giá thành theo quy định của pháp luật. Các khoản mục của chi phí sản xuất chung xác định như cách xác định vật tư, nhân công, máy và thiết trực tiếp nêu trên và các qui định khác có liên quan.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành cơ sở hỏa táng; chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý; chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, các khoản thuế, phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng; các chi phí chung khác theo qui định. Chi phí quản lý doanh nghiệp xác định chi tiết theo từng khoản chi phí nêu trên nhưng không vượt quá 5% của tổng chi phí sản xuất (chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Lợi nhuận định mức được tính không quá 5% của toàn bộ chi phí dịch vụ hỏa táng (chi phí vật tư trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí máy, thiết bị trực tiếp; chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Đối với cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách, giá dịch vụ hỏa táng thi hài và hài cốt được xác định trên cơ sở vận dụng theo cách xác định giá dịch vụ của cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xác định theo mặt bằng giá dịch vụ đã hình thành trên thị trường hoặc giá dịch vụ đã được thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng dịch vụ.