Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước theo 5 chỉ tiêu
Chính phủ ban hành Nghị định số 365/2025/NĐ-CP ngày 31/12/2025 về giám sát, kiểm tra, đánh giá, xếp loại, báo cáo và công khai thông tin trong quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo 5 tiêu chí
Toàn văn Nghị định số 365/2025/NĐ-CP
Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nghị định quy định cụ thể về đánh giá, xếp loại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, chuyên ngành, đặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu giao các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá doanh nghiệp, bao gồm:
Chỉ tiêu 1: Tổng doanh thu;
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận sau thuế;
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE);
Chỉ tiêu 4: Giá trị khối lượng thực hiện hoặc giá trị giải ngân đối với dự án đầu tư do doanh nghiệp là cơ quan chủ quản theo Luật Đầu tư công; khoản đầu tư, dự án đầu tư do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt theo quy định;
Chỉ tiêu 5: Thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng; thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh do cơ quan có thẩm quyền giao.
Nghị định nêu rõ các chỉ tiêu trên được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập và công ty mẹ, báo cáo thống kê và tài liệu khác có liên quan theo quy định.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, các chỉ tiêu trên được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính năm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập và công ty mẹ được Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thông qua và được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước (nếu có), báo cáo thống kê và tài liệu khác có liên quan theo quy định.
Đối với chỉ tiêu 3, trường hợp ROE không khả dụng, giao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA).
Đối với chỉ tiêu 4, giá trị khối lượng thực hiện hoặc giá trị giải ngân đối với dự án đầu tư do doanh nghiệp là cơ quan chủ quản theo Luật Đầu tư công; khoản đầu tư, dự án đầu tư do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt về mục đích, mức vốn đầu tư, nguồn vốn, thời gian thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; khoản đầu tư, dự án đầu tư đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Căn cứ đánh giá, xếp loại doanh nghiệp
Mục tiêu đánh giá doanh nghiệp: Kết quả đánh giá doanh nghiệp làm cơ sở để xếp loại doanh nghiệp.
Mục tiêu xếp loại doanh nghiệp: Kết quả xếp loại doanh nghiệp làm cơ sở để trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp; đánh giá người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên; xem xét đầu tư vốn nhà nước để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
5 căn cứ để đánh giá, xếp loại doanh nghiệp gồm:
1. Mức độ thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao hằng năm.
2. Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của Công ty mẹ.
3. Kết quả giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp, có xem xét loại trừ các tác động theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
5. Các vấn đề phát sinh tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Phương thức đánh giá, xếp loại doanh nghiệp
Nghị định quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại cho Công ty mẹ phù hợp với lĩnh vực hoạt động, chuyên ngành, đặc thù sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp, nhiệm vụ chiến lược hoặc nhiệm vụ được giao trong năm thực hiện.
Đối với doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định không giao chỉ tiêu 2 và 3 để phù hợp với hoạt động đặc thù của doanh nghiệp; căn cứ các chỉ tiêu được giao để thực hiện đánh giá, xếp loại doanh nghiệp.
Việc đánh giá doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở so sánh giữa nhiệm vụ, chỉ tiêu do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao với kết quả thực hiện.
Đối với chỉ tiêu 1, 2 và 3: Doanh nghiệp có kết quả thực hiện bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu được giao đánh giá là Đạt.
Đối với chỉ tiêu 4: Doanh nghiệp hoàn thành từ 90% trở lên giá trị khối lượng thực hiện hoặc giá trị giải ngân vốn đầu tư theo chỉ tiêu được giao đánh giá là Đạt.
Đối với chỉ tiêu 5: Doanh nghiệp hoàn thành chỉ tiêu được giao về sản lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn quy định được đánh giá là Đạt. Việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh do cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá là Đạt hoặc không Đạt.
Theo quy định, cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp theo hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp, xem xét, quyết định loại trừ các yếu tố tác động:
a) Do thực hiện nhiệm vụ chính trị được cơ quan có thẩm quyền giao; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhiệm vụ không vì mục tiêu lợi nhuận; việc thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới.
b) Do yếu tố, nguyên nhân khách quan như: Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác được cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá, chấp thuận.
Phân loại doanh nghiệp theo 3 mức
Kết quả xếp loại doanh nghiệp được phân loại theo 03 mức: Doanh nghiệp xếp loại A, doanh nghiệp xếp loại B và doanh nghiệp xếp loại C theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu do cơ quan đại diện chủ sở hữu giao.
a) Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, căn cứ kết quả thực hiện cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3 và chỉ tiêu 4 để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xếp loại A khi đồng thời chỉ tiêu 1, 2 và 3 được đánh giá Đạt.
- Doanh nghiệp xếp loại C khi có từ 03 chỉ tiêu trở lên không Đạt; hoặc chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 được đánh giá không Đạt.
- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp không được xếp loại A hoặc loại C.
b) Đối với doanh nghiệp có hoạt động thường xuyên và chủ yếu là thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, căn cứ kết quả thực hiện cho từng chỉ tiêu 1, 2, 3 và chỉ tiêu 5 để xếp loại cho từng doanh nghiệp như sau:
- Doanh nghiệp xếp loại A khi đồng thời chỉ tiêu 1, 5 và 3 được đánh giá Đạt.
- Doanh nghiệp xếp loại C khi có từ 03 chỉ tiêu trở lên không Đạt, hoặc chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 5 được đánh giá không Đạt.
- Doanh nghiệp xếp loại B là doanh nghiệp không được xếp loại A hoặc loại C.
Đánh giá doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ
Nghị định cũng quy định cụ thể về đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ.
Căn cứ đánh giá gồm:
1. Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng; việc thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp, có loại trừ tác động do thực hiện nhiệm vụ chính trị do cơ quan có thẩm quyền giao; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; nhiệm vụ không vì mục tiêu lợi nhuận; việc thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới và tác động của yếu tố khách quan.
4. Kết quả giám sát, kiểm tra hoạt động quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tổ chức đánh giá
Định kỳ hằng năm, người đại diện phần vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu cử, giới thiệu, thuê lập báo cáo đánh giá nội dung theo quy định của năm trước, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua và quy định tại Điều 52 Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.












