Danh sách 100 cáo buộc Man City vi phạm luật công bằng tài chính
Premier League đã đưa ra thông báo cáo buộc Manchester City có hơn 100 lần vi phạm luật công bằng tài chính riêng biệt trong khoảng thời gian từ mùa giải 2009 - 2010 đến mùa 2017 2018. Hơn 100 vi phạm đó là gì?
Danh sách đầy đủ hơn 100 cáo buộc vi phạm Luật Công bằng tài chính của Manchester City bao trùm trong khoảng thời gian 9 năm giữa các mùa giải 2009 - 2010 và 2017 – 2018 vừa được Premier League công bố.
Cuộc điều tra kéo dài 4 năm nhắm vào Man City vốn bị trì hoãn do các thách thức pháp lý. Bây giờ, Premier League đã chính thức ra thông báo cáo buộc Man xanh vi phạm hơn 100 lần luật công bằng tài chính.
Các vi phạm của Man City hiện đã được chuyển đến một Ủy ban và đội chủ sân Etihad đối mặt với một loạt hình phạt nếu bị kết tội. Nó bao gồm việc Man City bị trừ điểm, thậm chí có khả năng họ bị loại khỏi Premier League, mặc dù quá trình này có thể kéo dài.
Hơn 100 cáo buộc Man City vi phạm luật công bằng tài chính đã được Premier League công bố đầy đủ như sau:
Theo Luật Premier League W.82.1, Premier League xác nhận rằng hôm nay (hôm qua 6-2, giờ Anh), chúng tôi đã chuyển một số cáo buộc vi phạm Luật Premier League của CLB bóng đá Manchester City (CLB) lên một Ủy ban theo Luật Premier League W.3.4.
Chi tiết về việc Man City bị cáo buộc đã vi phạm Luật Premier League như sau:
1. Đối với mỗi Mùa giải từ 2009 - 2010 đến 2017 - 2018, Luật Premier League yêu cầu các CLB thành viên cung cấp cho Premier League, với thiện chí cao nhất, thông tin tài chính chính xác để có một quan điểm trung thực và hợp lý về tình hình tài chính của CLB, đặc biệt là về doanh thu (bao gồm doanh thu từ tài trợ), các bên liên quan và chi phí hoạt động của CLB, cụ thể là:
(a) cho Mùa giải 2009 - 2010, Luật Premier League B.13, C .71, C.72, C.75 (được sửa đổi thành C.79 từ ngày 10-9-2009 cho phần còn lại của Mùa giải 2009 - 2010) và C.80;
(b) cho Mùa giải 2010 - 2011, Luật Premier League B.13, C.78, C.79, C.86 và C.87;
(c) cho Mùa giải 2011 - 2012, Luật Premier League B.13, E.3, 4, E.11 và E.12;
(d) cho Mùa giải 2012 - 2013, Luật Premier League 16, E.3, E.4, E.11 và E.12;
(e) cho Mùa giải 2013 - 2014, Luật Premier League 15, E.3, E.4, E.11, E.12 và E.49;
(f) cho Mùa giải 2014 - 2015, Luật Premier League 16, E.3, E.4, E.11, E.12 và E.50;
(g) cho Mùa giải 2015 - 2016, Luật Premier League 16, E.3, E.4, E.11, E.12 và E.50;
(h) cho Mùa giải 2016 - 2017, Luật Premier League16, E.3, E.4, E.11, E.12 và E.51; và
(i) cho Mùa giải 2017 - 2018, Luật Premier League B.16, 3, E.4, E.11, E.12 và E.51.
2. Đối với:
(a) Từ mùa giải 2009 - 2010 đến 2012 - 2013, Luật Premier League áp dụng trong các Mùa giải đó yêu cầu một CLB thành viên phải cung cấp đầy đủ chi tiết thù lao của người quản lý trong các hợp đồng liên quan với người quản lý của mình, cụ thể là:
(1) cho các Mùa giải 2009 - 2010 đến 2011 - 2012, Luật Premier League Q.7 và Q.8; và
(2) cho Mùa giải 2012 - 2013, Luật Premier League P.7 và P.8; và
(b) Từ mùa giải 2010 - 2011 đến 2015 - 2016, Luật Premier League áp dụng trong các Mùa giải đó yêu cầu một CLB thành viên cung cấp đầy đủ chi tiết thù lao của cầu thủ trong các hợp đồng liên quan với cầu thủ của mình, cụ thể là:
(1) cho các Mùa giải 2010 - 2011 và 2011 - 2012, Luật Premier League K.12 và K.20;
(2) cho Mùa giải 2012 - 2013, Luật Premier League T.12 và T.20;
(3) cho Mùa giải 2013 - 2014 và 2014 - 2015, Luật Premier League T.12 và T.19; và
(4) cho Mùa giải 2015 - 2016, Luật Premier League T.13 và T.20.
3. Đối với mỗi Mùa giải từ 2013 - 2014 đến 2017 - 2018, Luật Premier League áp dụng trong các Mùa giải đó yêu cầu một câu lạc bộ thành viên tuân thủ các quy định của UEFA, bao gồm Quy định về Cấp phép CLB và Luật Công bằng tài chính của UEFA, cụ thể là:
(a) cho Mùa giải 2013 - 2014, Luật Premier League B.14.6; và
(b) đối với các Mùa giải 2014 - 2015 đến 2017 - 2018, Luật Premier League B.15.6.
4. Đối với mỗi Mùa giải từ 2015 - 2016 đến 2017 - 2018, Luật Premier League áp dụng cho các Mùa giải đó về Lợi nhuận và Tính bền vững, cụ thể là:
(a) đối với Mùa giải 2015 - 2016, Luật Premier League từ E.52 đến E .60; và
(b) đối với các Mùa giải 2016 - 2017 và 2017 - 2018, Luật Premier League từ E.53 đến E.60.
5. Đối với khoảng thời gian từ tháng 12-2018 đến nay, các Quy tắc của Premier League áp dụng trong các Mùa giải liên quan yêu cầu một CLB thành viên hợp tác và hỗ trợ Premier League trong các cuộc điều tra của mình, bao gồm cả việc cung cấp tài liệu và thông tin cho Premier League với thiện chí cao nhất, cụ thể là:
(a) đối với Mùa giải 2018 - 2019, Luật Premier League B.16, B.19, W.1, W.2, W.12 và W.13;
(b) cho Mùa giải 2019 - 2020, Luật Premier League B.16, B.19, W.1, W.2, W.12 và W.13;
(c) cho Mùa giải 2020 - 2021, Luật Premier League B.16, B.19, W.1, W.2, W.12 và W.13;
(d) cho Mùa giải 2021 - 2022, Luật Premier League B.15, B.18, W.1, W.2, W.15 và W.16; và
(e) cho Mùa giải 2022 - 2023, Luật Premier League B.15, B.18, W.1, W.2, W.15 và W.16.
Các thành viên của Ủy ban sẽ được bổ nhiệm bởi Chủ tịch độc lập của Hội đồng tư pháp Premier League, theo Điều lệ Premier League W.19, W.20 và W.26.
Quá trình tố tụng trước Ủy ban sẽ theo Quy tắc W.82 của Premier League, được bảo mật và được xét xử kín. Theo Luật Premier League W.82.2, kết luận cuối cùng từ Ủy ban sẽ được công bố trên trang web của Premier League.
Xác nhận này được thực hiện theo Luật Premier League W.82.1. Premier League sẽ không đưa ra bình luận gì thêm về vấn đề này cho đến khi có thông báo mới.