Danh xưng Tuyên Quang xuất hiện từ bao giờ
Quyển 1, sách 'An Nam chí lược' do Lê Trắc soạn khoảng từ năm 1285 đến năm 1339, ở phần quận ấp, mục núi sông chép về Tam Đái giang - 3 con sông - như sau:
Quy Hóa giang thủy tự Vân Nam, Tuyên Quang giang thủy tự Đặc Ma đạo, Đà Giang thủy tự Chàng Long...
Nghĩa là: Nước sông Quy Hóa từ Vân Nam, nước sông Tuyên Quang từ đạo Đặc Ma, nước sông Đà từ Chàng Long chảy về...
Từ sách này biết được danh xưng Tuyên Quang xuất hiện vào cuối thế kỷ XIII. Đây là tài liệu mà danh xưng Tuyên Quang xuất hiện đầu tiên.
Các tác giả đời sau tiếp tục có những ghi chép về sông Tuyên Quang. Sách “An Nam chí nguyên” của Cao Hùng Trưng, thời Minh chép: Sông Tuyên Quang ở huyện Khoáng trên tiếp với sông Bình Giang.
Sách “Dư địa chí” của Nguyễn Trãi viết: Lê Hoa cùng Lô ở về Tuyên Quang... Lô là sông lớn phát nguyên tự Tam Giang chảy đến Kiền Lộ hợp với sông Thao, sông Đà. Theo “Dư địa chí”, thì sông Lô còn có tên là Thanh Giang, khi chảy qua những địa phương khác nhau nó có các tên như sông Bình Nguyên, sông Tuyên Quang.
Sách “Đại Việt địa dư toàn biên”, Nguyễn Văn Siêu viết: Sông Tuyên Quang ở phía bắc phủ Giao Châu, phát nguyên từ Giáo Hóa trưởng quan phủ Lâm An, tỉnh Vân Nam, chảy qua trong cõi ấy hơn 70 dặm suốt đến sông Tuyên Hóa.
Sách “Sử học bị khảo”, Đặng Xuân Bảng viết: Sông Tuyên Quang phát nguyên từ ty Giáo Hóa trưởng quan tỉnh Vân Nam, chảy vào châu Vị Xuyên tỉnh Tuyên Quang, chảy xuôi đến Bạch Hạc thì hợp với sông Thao. Theo tác giả Đặng Xuân Bảng thì sông Tuyên Quang là một đoạn của sông Lô.
Căn cứ các tài liệu đã dẫn thì danh xưng Tuyên Quang khởi đầu là tên một dòng sông. Đó chính là dòng sông Lô hiện nay. Từ tên sông, danh xưng Tuyên Quang trở thành tên đơn vị hành chính.
Về nghĩa danh xưng Tuyên Quang:
Nước ta trước khi có chữ quốc ngữ thì chữ Hán được dùng trong mọi văn bản hành chính cũng như trong các áng văn thơ. Danh xưng Tuyên Quang là từ Hán - Việt. Tuyên thấy trong tuyên ngôn, tuyên bố, tuyên cáo, tuyên truyền... đều mang nghĩa nói ra một cách rõ ràng, minh bạch; Quang nghĩa là ánh sáng. Tuyên Quang là ánh sáng tỏa rộng. Xét lịch sử hiện đại, càng thấm nghĩa này. Ánh sáng ngọn lửa cách mạng Tháng Tám bừng lên từ Tuyên Quang lan rộng ra toàn quốc thiêu rụi chế độ áp bức bóc lột và ách thống trị ngoại bang.