Đất cấp bình quân nhân khẩu?
Gia đình tôi có ba mẹ và 10 người con. Trước năm 1993 được nhà nước cấp đất theo nhân khẩu gồm 6 khẩu phần do ba tôi đứng tên (ba mẹ và 4 người con) do có một số người đã có vợ chồng hoặc chuyển khẩu đi nơi khác nên không còn trong hộ khẩu.
Sau này ba mẹ tôi có viết di chúc giao tất cả số đất đó cho người chị cả tôi (không có chồng và ở chung với ba mẹ) là người thừa kế thứ nhất và người cháu con em trai tôi (cháu đích tôn) làm người thừa kế thứ hai, di chúc này đã được sự thống nhất của mười người con trong gia đình. Sau đó toàn bộ số đất này sang tên cho người chị cả của tôi.
Nhưng hiện nay ba mẹ tôi (trên 80 tuổi ) còn minh mẫn và người chị cả không thực hiện theo di chúc mà lại giao toàn bộ số đất đó cho một người cháu khác là con của em gái tôi mà không được sự thống nhất của một số người con còn lại. Chị cả của tôi và người em gái này đều không có trong nhân khẩu được cấp đất ngày xưa và gia đình tôi không có mảnh đất nào khác ngoại trừ số đất được cấp theo nhân khẩu. Hiện tại những người con khác ngoại trừ chị cả đều có gia đình và ở riêng.
Vậy cho tôi hỏi việc giao toàn bộ số đất đó cho người em gái này và người cháu theo ý ba mẹ tôi và chị cả mà không được sự thống nhất của tất cả con cái có đúng không. Bốn người con nằm trong số nhân khẩu được cấp đất ngày xưa có quyền đòi lại phần đất của mình hay không? Xin cám ơn!
Thu Suong Huynh Thi
Trả lời:
Tại Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.
Tại Điều 212 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định nên trên thì quyền sử dụng đất được nhà nước cấp theo bình quân nhân khẩu sẽ là tài sản chung của tất cả các thành viên có tên trong hộ khẩu tại thời điểm được cấp quyền sử dụng đất. Theo bạn trình bày thì diện tích đất được cấp cho 06 nhân khẩu (cha mẹ và 04 người con). Do đó, việc định đoạt quyền sử dụng đất này phải có sự đồng ý của cha mẹ và 04 người con trong gia đình tại thời điểm được cấp đất.
Cũng theo bạn trình bày thì cha mẹ bạn đã lập di chúc và được những người con trong gia đình đồng ý giao diện tích đất trên cho người chị cả, người chị cả đã sang tên và nay lại chuyển quyền sử dụng đất cho người khác.
Theo Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:
“1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ”.
Đồng thời, theo Điều 643Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế."
Như vậy, nếu trước đây cha mẹ bạn và những người con lập di chúc mà không phải lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, hiện nay nếu cha mẹ bạn vẫn còn minh mẫn sáng suốt thì cha mẹ bạn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào. Khi di chúc được hủy bỏ thì việc định đoạt quyền sử dụng đất này phải có sự đồng ý của cha mẹ và 04 người con trong gia đình tại thời điểm được cấp đất.
Nguồn Bình Thuận: http://baobinhthuan.com.vn/luat-su-cua-ban/dat-cap-binh-quan-dan-khau-130916.html