Đau đầu với tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (Luật BHXH 2024) được thông qua tại kỳ họp của Quốc hội khóa XV với nhiều thay đổi đáng chú ý và được kỳ vọng là cú hích lớn cho lộ trình tiến tới BHXH toàn dân và siết chặt trách nhiệm tuân thủ của doanh nghiệp.
Luật BHXH 2024 có hiệu lực từ ngày 1-7-2025 nhưng việc thực hiện còn vướng ở nhiều điểm, cần có một văn bản hướng dẫn mới.

BHXH quy định rất rõ về tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH sẽ không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác theo quy định của pháp luật lao động. Ảnh: T.L
Luật BHXH 2024 đã có nhiều thay đổi đáng chú ý, như mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bổ sung một số chính sách an sinh lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng. Tuy nhiên, đi cùng với loạt thay đổi này là vô số thắc mắc từ các doanh nghiệp, trong đó “câu hỏi nóng” luôn được đặt ra là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc có thay đổi so với trước đây? Đâu là những khoản thu nhập được tính để đóng BHXH, và đâu là phần được loại trừ?
Vào ngày 25-6-2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật BHXH 2024 (Nghị định 158) nhưng văn bản này vẫn chưa giải đáp thỏa đáng được thắc mắc nêu trên của doanh nghiệp.
Trước ngày 1-7-2025
Trước ngày 1-7-2025, việc xác định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (Thông tư 59) được sửa đổi bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (Thông tư 06).
Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động (NLĐ) thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương. Đồng thời, các khoản không tính đóng BHXH bắt buộc cũng được các thông tư này quy định rõ, như thưởng theo quy định tại điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ...
Từ các quy định cơ bản này, BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14-4-2017 và Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27-3-2020 quy định rất rõ về tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH sẽ không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác theo quy định của pháp luật lao động(1). Những quy định này khá rõ ràng và hoàn toàn phù hợp với các văn bản pháp luật lao động định nghĩa về tiền lương tại điều 98 Bộ luật Lao động 2012, Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành ngày 16-11-2015, điều 90 Bộ luật Lao động 2019 và Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành vào ngày 12-11-2020 (Thông tư 10). Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tương đối chủ động trong việc xác định các khoản tính đóng BHXH bắt buộc.

Sổ bảo hiểm xã hội. Ảnh: T.L
Kể từ ngày 1-7-2025
Theo quy định tại Luật BHXH 2024, kể từ ngày 1-7-2025, NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương(2).
Quy định này làm dấy lên thắc mắc từ các doanh nghiệp rằng, từ ngày 1-7-2025, mức tiền lương tháng nào làm cơ sở để khấu trừ và đóng BHXH bắt buộc, có bao gồm các khoản thưởng, tiền nhà, tiền điện thoại, tiền xăng xe, tiền đi lại mà doanh nghiệp đã, đang hoặc sẽ trả cố định hàng tháng cho NLĐ hay không? Qua nhiều diễn đàn pháp lý và diễn đàn nhân sự mà người viết bài viết này đã tham gia, đây luôn là câu hỏi được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu kể từ khi Luật BHXH 2024 được thông qua cho đến nay. Đồng thời, việc Thông tư 59 và Thông tư 06 hết hiệu lực kể từ ngày 1-7-2025 càng khiến doanh nghiệp thêm băn khoăn và mong chờ Chính phủ sẽ ban hành nghị định để hướng dẫn thực hiện Luật BHXH 2024 quy định rõ vấn đề này nhằm “giải tỏa” thắc mắc thiết thân này của doanh nghiệp.
Nghị định 158 đã có quy định hướng dẫn về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc gồm(3): (i) mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; (ii) các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của NLĐ; và (iii) các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm (i) khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của NLĐ.
Tuy nhiên, Nghị định 158 lại chưa quy định rõ ràng các khoản thu nhập nào là tính đóng, khoản thu nhập nào là không tính đóng BHXH bắt buộc như các văn bản hướng dẫn trước đây, và đã dẫn đến các cách hiểu trái chiều trên thực tế.
Những cách hiểu khác nhau
Có quan điểm cho rằng, tất cả những khoản mà doanh nghiệp trả cho NLĐ cố định hàng tháng, thường xuyên và thỏa thuận rõ thành con số cụ thể trên hợp đồng lao động đều phải được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH, bao gồm tiền thưởng, tiền nhà, tiền điện thoại, tiền xăng xe và tiền đi lại.
Quan điểm ngược lại cho rằng Luật BHXH 2024 và Nghị định 158 đã quy định rất rõ căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc là “tiền lương” hàng tháng của NLĐ. Do đó, để xác định chính xác tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, cần phải trở lại với gốc rễ của vấn đề, đó là khái niệm “tiền lương” được quy định tại Bộ luật Lao động và Thông tư 10. Tham chiếu điều 31 Luật BHXH 2024, điều 7 Nghị định 158 và Thông tư 10, tiền lương tháng đóng BHXH cũng chỉ gồm ba thành phần của lương được doanh nghiệp trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương (bao gồm lương theo công việc chức danh, phụ cấp và khoản khác trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương) và không bao gồm các phụ cấp gắn liền với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc và thu nhập khác không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tiền lương trong Thông tư 10 hoàn toàn không bao gồm các khoản “chế độ và phúc lợi” gồm thưởng, tiền nhà, tiền điện thoại, tiền xăng xe và tiền đi lại(4). Người viết bài này cho rằng đây mới là quan điểm chuẩn xác, phù hợp với quy định của pháp luật lao động.
Yêu cầu cấp bách về văn bản hướng dẫn mới
Quy định hiện hành còn thiếu rõ ràng, dẫn đến cách hiểu và áp dụng không đồng nhất giữa các doanh nghiệp, thậm chí giữa các cơ quan chức năng và NLĐ.
Người viết đề xuất Bộ Nội vụ cũng như BHXH Việt Nam sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành, trên cơ sở quy định rõ các khoản thu nhập tháng tính đóng và không tính đóng BHXH, lấy định nghĩa về tiền lương của Thông tư 10 làm cơ sở pháp lý gốc và tham chiếu cho doanh nghiệp thực hiện thống nhất và tuân thủ. Việc này sẽ góp phần tạo môi trường kinh doanh ổn định, nâng cao năng lực cạnh tranh và niềm tin của doanh nghiệp vào chính sách pháp luật của Nhà nước.
Khuyến nghị đối với doanh nghiệp, trong thời gian chờ đợi văn bản hướng dẫn chính thức từ cơ quan có thẩm quyền, các doanh nghiệp có thể rà soát toàn bộ các khoản thu nhập của NLĐ gồm tiền lương, phụ cấp và phúc lợi để xác định các khoản có khả năng được xem là căn cứ tính đóng BHXH bắt buộc theo quy định mới. Chuẩn bị ngân sách dự phòng cho các khoản chi phí có thể phát sinh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc khi hướng dẫn mới được ban hành nhằm hạn chế ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng đồng thời cập nhật kịp thời các thông tin, hướng dẫn từ cơ quan quản lý lao động, BHXH và các hiệp hội để kịp thời điều chỉnh và chủ động tuân thủ với quy định mới.
(*) Công ty Luật TNHH Phuoc & Partners
(1) Điều 6.2.3 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14-4-2017
(2) Điều 31.1(b) Luật BHXH 2024
(3) Điều 7 Nghị định 158
(4) Điều 4.5 Thông tư 10