Đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2025

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2025.

Dự kiến tổng số thuế được gia hạn là gần 102.000 tỷ đồng. Gia hạn góp phần tiếp tục hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tập trung vốn vào sản xuất, kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế.

Dự kiến tổng số thuế được gia hạn là gần 102.000 tỷ đồng. Gia hạn góp phần tiếp tục hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tập trung vốn vào sản xuất, kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế.

Bộ Tài chính cho biết, năm 2024 mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã có sự tăng trưởng tương đối khả quan. kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Ổn định kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn rủi ro và chịu nhiều áp lực lớn; tăng trưởng tín dụng còn khó khăn, nợ xấu có nguy cơ gia tăng; giải ngân vốn đầu tư công thấp hơn so với cùng kỳ năm 2023. Thị trường bất động sản đã có chuyển biến nhưng chưa rõ nét, áp lực lớn trả nợ trái phiếu doanh nghiệp đến hạn.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn, sản lượng giảm hoặc không tăng so với năm 2023 như ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, khai thác dầu thô và khí thiên nhiên, sản xuất sắt thép, sản xuất máy công cụ, sản xuất thuốc lá điếu, sản xuất đồ uống,... Ngành du lịch chưa khởi sắc do số lượt khách du lịch nội địa tăng chậm (tăng 1,7% so với năm 2023), sản xuất ô tô chỉ tăng 2,94% so với năm 2023.

Như vậy, để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế, trong khi vẫn phải đảm bảo giảm thiểu tác động cân đối ngân sách nhà nước (không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định) thì cần thiết có giải pháp về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, đảm bảo phù hợp với thẩm quyền được giao của Chính phủ theo quy định tại Điều 63 Luật Quản lý thuế.

Nghị định được ban hành sẽ góp phần tiếp tục hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tập trung vốn vào sản xuất, kinh doanh, tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tổng số thuế được gia hạn là gần 102.000 tỷ đồng

Về đối tượng được gia hạn, Bộ Tài chính đề xuất: Tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất đối với các đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phù.

Về cơ chế gia hạn, Bộ Tài chính đề xuất phạm vi của chính sách là gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất như Nghị định số 64/2024/NĐ-CP.

Về thời gian thực hiện (trong năm 2025):

Đối với thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính đề xuất: Gia hạn 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 2, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025; gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025.

Đánh giá tác động, Bộ Tài chính cho biết, thực hiện theo phương án nêu trên, thì tổng số thuế GTGT gia hạn khoảng 62.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, số thu ngân sách nhà nước (NSNN) của năm 2025 không giảm do doanh nghiệp phải thực hiện nộp vào NSNN chậm nhất là ngày 31/12/2025.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đề nghị: Gia hạn 05 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I và quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025. Thực hiện theo phương án trên, ước tính số thuế TNDN tạm nộp quý I và quý II của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 được gia hạn khoảng 36.000 tỷ đồng.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, để tháo gỡ khó khăn cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Bộ Tài chính đề xuất: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2025 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuê được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Số thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn là khoảng 350 tỷ đồng, nhưng số thu ngân sách nhà nước của năm 2025 không giảm do hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện nộp vào NSNN chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Đối với tiền thuê đất : Theo quy định hiện hành tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế thì thời hạn nộp tiền thuê đất hàng năm là 02 kỳ (kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10 hàng năm). Bộ Tài chính đề nghị: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2025 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2025.

Dự kiến số tiền thuê đất được gia hạn khoảng 3.600 tỷ đồng; tuy nhiên, số thu NSNN của năm 2025 không giảm.

Như vậy, theo Bộ Tài chính ước tính tổng số thuế được gia hạn theo các chính sách tại dự thảo Nghị định là gần 102.000 tỷ đồng.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.

Các đối tượng được gia hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gồm:

1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

c) Xây dựng;

d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

g) Thoát nước và xử lý nước thải.

2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Lan Phương

Nguồn Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/de-xuat-gia-han-thoi-han-nop-thue-va-tien-thue-dat-nam-2025-102250218150100354.htm