Đề xuất giảm phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke
Thay vì mức phí thẩm định giấy phép kinh doanh karaoke thấp nhất là 6 triệu đồng, Bộ Tài chính đề xuất giảm xuống còn 4 triệu.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke và vũ trường để thay thế Thông tư số 212/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016.
Theo dự thảo mới, Bộ Tài chính đề xuất mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke tại các thành phố trực thuộc trung ương và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là 4 triệu đồng/giấy với điểm kinh doanh có từ 1 đến 3 phòng hát.
Mức phí sẽ tăng lên 6 triệu đồng/giấy phép với điểm kinh doanh karaoke có 4-5 phòng hát; và mức thu phí tối đa là 12 triệu đồng/giấy với điểm kinh doanh có từ 6 phòng hát trở lên.
Với các cơ sở đã được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đề nghị tăng thêm phòng hát, mức thu là 2 triệu đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không vượt quá 12 triệu đồng.
So với quy định tại Thông tư 212/2016, mức thu phí nói trên có xu hướng giảm thiểu chi phí cho các nhà kinh doanh karaoke.
Theo đó, quy định hiện hành chỉ có 2 khung thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke là 6 triệu đồng/giấy phép với điểm kinh doanh từ 1 đến 5 phòng hát và 12 triệu đồng/giấy với điểm kinh doanh 6 phòng trở lên.
Như vậy, các điểm karaoke quy mô 1-3 phòng hát tại thành phố lớn sẽ tiết giảm được khoảng 1/3 phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh.
Theo dự thảo mới, Bộ Tài chính vẫn giữ nguyên mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường ở mức 15 triệu đồng.
Với các điểm kinh doanh karaoke tại các huyện, thị xã… cơ quan soạn thảo cũng đề xuất giảm nhẹ mức thu phí thẩm định cấp giấy phép xuống tối thiểu 2 triệu đồng/giấy với điểm kinh doanh từ 1 đến 3 phòng; 3 triệu đồng/giấy với điểm có 4-5 phòng; và tối đa 6 triệu đồng/giấy với điểm kinh doanh từ 6 phòng hát trở lên. Mức thu phí tối thiểu với điểm kinh doanh karaoke tại các khu vực này cũng giảm 1/3 so với quy định hiện hành.
Đối với các cơ sở đã được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu dự kiến là 1 triệu đồng/phòng, nhưng tổng thu không quá 6 triệu đồng/giấy.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường tại các huyện, thị xã là 10 triệu đồng.
Ngoài ra, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu là 500.000 đồng/giấy.