Đề xuất quy định mới về giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP, giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện.
2. Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định tại Khoản 1 Điều này là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định.
3. Trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên nước thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về giá, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ban hành để làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Tại dự thảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất giữ nguyên quy định giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sản xuất thủy điện là 70% giá điện dùng để tính thuế tài nguyên nước dùng cho sản xuất thủy điện. (1)
Bên cạnh đó, Bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước như sau:
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với các trường hợp khác với quy định (1) là giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước ban hành và phù hợp khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên do Bộ Tài chính quy định, cụ thể:
a) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch;
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở kinh doanh dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (trừ cơ sở sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá): Là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng mục đích khác (làm mát, vệ sinh công nghiệp, xây dựng, dùng cho sản xuất, chế biến thủy sản, hải sản, nông sản...);
c) Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho cơ sở sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá:
Đối với sản lượng nước để sản xuất nước tinh lọc: Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên đóng chai, đóng hộp;
Đối với sản lượng nước để sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá: Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho sản xuất rượu, bia, nước giải khát, nước đá;
Đối với sản lượng nước để phục vụ mục đích sản xuất khác (ngoài sản xuất nước tinh lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá): Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước là giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng mục đích khác (làm mát, vệ sinh công nghiệp, xây dựng, dùng cho sản xuất, chế biến thủy sản, hải sản, nông sản...)
Dự thảo nêu rõ, đối với công trình khai thác nước dưới đất - cấp nước cho tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc áp dụng giá tính thuế tài nguyên đối với Nước thiên nhiên dùng mục đích khác (làm mát, vệ sinh công nghiệp, xây dựng, dùng cho sản xuất, chế biến thủy sản, hải sản, nông sản...) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên nước thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh căn cứ quy định của pháp luật về giá, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình khai thác tài nguyên nước ban hành để làm cơ sở tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được áp dụng một lần cho toàn bộ thời hạn của giấy phép trừ trường hợp điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Thời điểm áp dụng giá tính tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước hoặc văn bản đề nghị điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Chủ giấy phép.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.