Đến 31/12/2025: Người dân không đi đổi Giấy Đăng Ký Xe, giữ mẫu cũ CSGT phạt 6-8 triệu đồng, phải không?

Theo quy định, trường hợp không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Các trường hợp chủ xe nhất định phải đi đổi giấy đăng ký xe

Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe cần đi đổi giấy đăng ký xe trong các trường hợp sau đây:

- Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe khi: Xe cải tạo

+Xe thay đổi màu sơn;

+Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen và ngược lại;

+Gia hạn chứng nhận đăng ký xe;

+Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ);

+Chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ.

- Cấp lại chứng nhận đăng ký xe khi chứng nhận đăng ký xe bị mất

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Trường hợp không đi đổi giấy đăng ký xe theo quy định, chủ phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể làm mất giấy đăng ký xe nhưng không đi đổi, khi tham gia giao thông sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không có giấy đăng ký xe. Đối với ô tô sẽ có mức xử phạt từ 2 - 3 triệu đồng, tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Đối với xe máy, làm mất đăng ký xe không đi đổi sẽ phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng, tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe (Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Dùng giấy đăng ký xe đã hết hạn

- Đối với ô tô mức phạt là:

+ Phạt từ 02 - 03 triệu đồng

+ Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

(Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Đối với xe máy mức phạt là:

+ Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng

(Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

Dùng giấy đăng ký xe bị tẩy xóa hoặc không đúng số khung, số máy

- Đối với ô tô mức phạt là:

+ Phạt từ 04 - 06 triệu đồng

+ Tước giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

+ Tịch giấy đăng ký xe

+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe

(Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Đối với xe máy mức phạt là:

+ Phạt từ 800.000 - 01 triệu đồng

+ Tịch giấy đăng ký xe

+ Tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của xe

(Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

8 trường hợp thu hồi biển số xe và đăng ký xe theo quy định

Tại Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an gồm:

1- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.

2- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.

3- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.

5- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.

6- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.

Trường hợp nào bị thu hồi Đăng ký xe và biển số xe. (Ảnh minh họa)

7- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

8- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

Minh Khuê (t/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/den-31122025-nguoi-dan-khong-di-doi-giay-dang-ky-xe-giu-mau-cu-csgt-phat-6-8-trieu-dong-phai-khong-14594.html