Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đối với khoản nợ xấu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp (DN).
Tăng cường tuyên truyền các chính sách thuế mới đến người nộp thuế
Theo Thông tư 48, đối tượng áp dụng là các tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động sản xuất-kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam thực hiện trích lập và xử lý các khoản dự phòng theo quy định tại thông tư này, trừ dự phòng rủi ro thực hiện trích lập và sử dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho, đối tượng lập dự phòng bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa kho bảo thuế, thành phẩm mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư, thông tư nêu rõ quy định về các khoản đầu tư, mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư đối với đầu tư chứng khoán và các khoản đầu tư khác.
Quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi, thông tư nêu rõ, đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản DN đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà DN đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng DN không thu hồi được đúng hạn. Đồng thời, phải đảm bảo một số điều kiện như: phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả; có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi.
Đối với dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ công trình xây dựng, đối tượng lập dự phòng là những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng do DN thực hiện đã bán, đã cung cấp hoặc bàn giao cho người mua còn trong thời hạn bảo hành và DN vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện, bảo hành theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. DN dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng cho từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng có cam kết bảo hành. Tổng mức lập dự phòng không quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong năm và không quá 5% trên giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng.
Đối với DN kinh doanh dịch vụ viễn thông và DN kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng. 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng. 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng. 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.
Đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng DN thu thập được các bằng chứng xác định tổ chức kinh tế đã phá sản, đã mở thủ tục phá sản, đã bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; đối tượng nợ đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án, đang mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận của bệnh viện) hoặc đã chết, hoặc khoản nợ đã được DN yêu cầu thi hành án nhưng không thể thực hiện được do đối tượng nợ bỏ trốn khỏi nơi cư trú; khoản nợ đã được DN khởi kiện đòi nợ nhưng bị đình chỉ giải quyết vụ án thì DN tự dự kiến mức tổn thất không thu hồi được (tối đa bằng giá trị khoản nợ đang theo dõi trên sổ kế toán) để trích lập dự phòng…
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10-10-2019 và áp dụng từ năm tài chính 2019.