Đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thuộc Bộ Công an quản lý năm 2025

Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình ký Quyết định số 1891/QĐ-TTg ngày 3/9/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công an năm 2025.

Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 3 lĩnh vực: Định danh và xác thực điện tử; quản lý xuất nhập cảnh; bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

Giảm thời gian xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử

Đối với thủ tục cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử, giảm thời gian giải quyết từ 46 ngày xuống còn 31 ngày. Thủ tục thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử giảm thời gian giải quyết từ 40 ngày xuống còn 27 ngày. Thủ tục Cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử giảm thời gian giải quyết từ 03 ngày xuống còn 02 ngày.

Rút ngắn thời gian cấp, cấp lại và đổi Giấy phép lái xe

Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt giảm thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy phép lái xe từ 07 ngày làm việc xuống còn 4,5 ngày làm việc (giảm 2,5 ngày làm việc); giảm thời gian giải quyết thủ tục đổi Giấy phép lái xe từ 05 ngày làm việc xuống còn 3,5 ngày làm việc (giảm 1,5 ngày làm việc); giảm thời gian giải quyết thủ tục Cấp lại giấy phép lái xe từ 05 ngày làm việc xuống còn 3,5 ngày làm việc (giảm 1,5 ngày làm việc).

Bỏ thủ tục Cấp lại giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe

Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng quyết định bỏ thủ tục Cấp lại giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2, loại 3 đối với trường hợp Giấy phép bị hỏng, mất, thay đổi tên của Trung tâm sát hạch vì khi Giấy phép sát hạch bản giấy bị hỏng, mất thì sử dụng bản điện tử; trường hợp thay đổi tên Trung tâm sát hạch thì điều chỉnh trên môi trường điện tử.

Giảm 30% phí, lệ phí đăng ký xe

Theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thì các thủ tục: Đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước và nhập khẩu; đổi và cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp;... được bổ sung quy định kết quả đăng ký xe được tích hợp trên VNelD của cá nhân và giảm phí, lệ phí đăng ký xe 30% theo mức phí, lệ phí đang được áp dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ cũng phê duyệt giảm phí, lệ phí đăng ký xe 30% theo mức phí, lệ phí đang được áp dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thực hiện thủ tục: Đăng ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình; đăng ký xe tạm thời thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp.

Chuyển quyền sở hữu xe trên Cổng dịch vụ công

Về thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (đăng ký sang tên xe), nội dung đơn giản hóa gồm: Thí điểm triển khai giao dịch chuyển quyền sở hữu điện tử phục vụ sang tên xe trên cổng dịch vụ công; thực hiện triển khai đối với các địa phương có dữ liệu hôn nhân đầy đủ.

Lực lượng công an hướng dẫn công dân đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa.

Lực lượng công an hướng dẫn công dân đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa.

Lý do thay thế Hợp đồng mua bán xe công chứng, chứng thực bằng dữ liệu điện tử chuyển quyền sở hữu xe trên Cổng dịch vụ công nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian thực hiện cho người dân.

Bổ sung quy định kết quả đăng ký xe được tích hợp trên VNelD của cá nhân và giảm phí, lệ phí đăng ký xe 30% theo mức phí, lệ phí đang được áp dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày 3/9/2025 phê duyệt Cơ chế điều phối liên ngành về phát triển bền vững kinh tế biển.

Theo Quyết định, cơ chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức và trách nhiệm trong việc phối hợp giữa Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Ủy ban) với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển (Ủy ban nhân dân) trong phát triển bền vững kinh tế biển.

Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời

Quyết định nêu rõ một trong nguyên tắc phối hợp là bảo đảm phối hợp chặt chẽ hiệu quả; phân công cụ thể trách nhiệm phối hợp của các bộ, ngành, địa phương và Ủy ban.

Hoạt động phối hợp phải dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển; tuân thủ các quy định tại Cơ chế này và theo quy định của pháp luật; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công việc, giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong phát triển bền vững kinh tế biển.

Chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin; đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan.

Khi phát sinh các vấn đề cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì và các đơn vị khác phối hợp; khi phát sinh vấn đề thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan quản lý thì báo cáo Ủy ban để chủ trì xử lý.

Nội dung phối hợp

Theo Quyết định có 6 nội dung phối hợp:

1- Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu về những quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách mới và tình hình thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

2- Phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên ngành trong thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3- Phối hợp trong xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu biển, các cơ chế tài chính, đảm bảo an ninh, an toàn trên biển và hợp tác quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế biển.

4- Phối hợp trong công tác đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

5- Phối hợp trong tổ chức các hội nghị, hội thảo, các diễn đàn liên quan tới Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

6- Phối hợp trong công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.

Cung cấp, trao đổi thông tin về thực hiện các chiến lược, quy hoạch, liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam

Trong cung cấp, trao đổi thông tin về thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, Quyết định nêu rõ trách nhiệm chung của các bộ, ngành và địa phương liên quan về cung cấp, trao đổi thông tin về:

Tình hình triển khai Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP) theo 06 nhóm nhiệm vụ: (1) Quản trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ; (2) Phát triển kinh tế biển, ven biển; (3) Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển; (4) Khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; (5) Môi trường, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng; (6) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế.

Tình hình thực hiện Nghị quyết số 139/2024/QH15 ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 139/2024/QH15), gồm: (1) Thông tin về lập, điều chỉnh các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch khác có liên quan do bộ chủ trì bảo đảm thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch không gian biển quốc gia; (2) Thông tin về tình hình xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, giải pháp phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia; (3) Thông tin về đánh giá thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia hằng năm, 05 năm theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Trách nhiệm cụ thể của các bộ, ngành và địa phương liên quan về cung cấp trao đổi thông tin được thực hiện theo Phụ lục kèm theo Cơ chế này.

Phối hợp trong xử lý các vấn đề mang tính liên ngành trong thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao

Các bộ, ngành, địa phương có biển cần chủ động xử lý các vấn đề phát sinh trong sử dụng không gian biển theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Đối với các vấn đề mang tính liên ngành, liên bộ, liên địa phương, các bộ, ngành và địa phương có biển báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cơ quan thường trực Ủy ban để tổng hợp xử lý. Việc xử lý thông qua phiên họp liên ngành để xem xét trên cơ sở tiêu chí như sau:

a) Tiêu chí ưu tiên theo quy hoạch và chiến lược quốc gia: Các hoạt động sử dụng không gian biển phải phù hợp với Nghị quyết số 139/2024/QH15, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam (Nghị quyết số 36-NQ/TW), Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Nghị quyết số 48/NQ-CP) và các chiến lược, quy hoạch ngành liên quan.

b) Tiêu chí đảm bảo quốc phòng và an ninh: Các hoạt động sử dụng không gian biển không được gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, độc lập, chủ quyền, và quyền tài phán của Việt Nam.

c) Tiêu chí đánh giá tác động kinh tế - xã hội: Đánh giá mức độ đóng góp của các hoạt động vào: (1) Tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven biển; (2) Tạo việc làm và cải thiện đời sống cộng đồng địa phương; (3) Phát triển văn hóa biển và xã hội gắn bó với biển; (4) Ưu tiên các hoạt động có lợi ích kinh tế - xã hội lớn hơn, ít gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan khác; (5) Xem xét các tác động ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đối với các cộng đồng dễ bị tổn thương như ngư dân và dân tộc thiểu số ven biển.

d) Tiêu chí bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu: (1) Ưu tiên các hoạt động có tác động thấp đến môi trường, bảo vệ hệ sinh thái biển và hỗ trợ phục hồi các khu vực bị suy thoái; (2) Đánh giá khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đặc biệt đối với các dự án ven biển hoặc khu vực dễ bị tổn thương; (3) Ưu tiên các hoạt động có cam kết rõ ràng về giảm thiểu ô nhiễm và bảo tồn đa dạng sinh học.

đ) Tiêu chí tham vấn cộng đồng và các bên liên quan: Các hoạt động sử dụng không gian biển đã được tham vấn và được sự đồng thuận của cộng đồng địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật.

Đối với các trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất phương án xử lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban để xem xét, chỉ đạo.

Việc xây dựng, thẩm định các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển phải có sự tham gia góp ý của các bộ, ngành, địa phương liên quan để đảm bảo tính đồng bộ, tránh chồng chéo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển gắn với công tác bảo vệ quốc phòng, an ninh.

Các bộ, ngành và địa phương được giao chủ trì các nhiệm vụ xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan tới phát triển kinh tế biển cần chủ động thông tin tới Cơ quan thường trực Ủy ban và các ủy viên Ủy ban để bố trí nhân lực tham gia xây dựng, góp ý.

Thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin

Các bộ, ngành, địa phương có biển có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ công khai những thông tin, tài liệu định kỳ 02 lần/năm. Lần 1 trước ngày 31 tháng 5, lần 2 trước ngày 05 tháng 12 hằng năm để phục vụ cuộc họp định kỳ 02 lần/năm của Ủy ban.

Trường hợp có yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Đối với những yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin khẩn cấp nhằm đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp ngay trong ngày, sau khi có sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Trường hợp không cung cấp được ngay phải nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm về lý do được nêu ra.

Khi có yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin, đơn vị đầu mối của cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

Hoa Ngân

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/don-gian-hoa-thu-tuc-hanh-chinh-lien-quan-den-linh-vuc-thuoc-bo-cong-an-quan-ly-nam-2025.832075.html