Đông trùng hạ thảo – thuốc bổ phế thận, tráng dương khí
Đông trùng hạ thảo còn có tên trùng thảo, hạ thảo đông trùng... Đông trùng hạ thảo là một loại nấm [Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc.], họ Nhục tòa khuẩn (Hypocreaceae) sống trên sâu bướm (Helialus armoricanus Oberthur.), họ Sâu cánh bướm (Lepidopterae). Khi sử dụng đúng cách thì đông trùng hạ thảo sẽ phát huy những lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe con người.
Đặc điểm sinh thái là ấu trùng ký sinh vào mùa đông (đông trùng) nhưng phát triển thành nấm tảo (thảo) vào mùa hè năm sau. Hình dáng vị dược liệu giống như con tằm dài 3 – 5cm, đường kính 3 – 8mm; mặt ngoài màu vàng sẫm đến nâu vàng, có 20 – 30 vòng vân nhăn ngang; những vòng gần đầu tương đối nhỏ; đầu đỏ nâu, có 8 đôi chân, 4 đôi ở giữa tương đối rõ; chất dễ gãy vỡ, mặt gãy hơi phẳng, chất đặc màu trắng hơi vàng; có khối nấm mọc trên đầu, hình gậy, cong queo, phần trên hơI phình to. Loại hoang dã rất quý hiếm; ngày nay nhờ công nghệ sinh học, người ta nuôi cấy nấm này và được bán rộng rãi.
Về thành phần hóa học, trùng thảo có cordycepin, acid cordyceptic, protein, nhiều loại acid amine, các acid béo chưa no, các hợp chất đường cordycepinose, adenine, guanine, nucleoside. Trùng thảo có tác dụng làm giãn cơ trên khí quản, kích thích hưng phấn thần kinh, làm tăng khả năng đề kháng miễn dịch, tăng bạch cầu. Có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lao, liên cầu, tụ cầu.
Theo Đông y, trùng thảo vị ngọt, tính ấm; vào kinh Phế, Thận. Tác dụng bổ ích phế thận, trị suyễn khái, tráng dương khí. Chữa ho lao khái thấu (ho lâu ngày, yếu mệt), khạc ra huyết, nhiều mồ hôi, phòng sự suy yếu, di tinh, đau lưng nhức gối, thần kinh suy nhược (thận dương hư); các trường hợp sau xạ trị hóa trị thiếu máu giảm hồng cầu ... Liều dùng cách dùng: 3 - 10g, bằng cách nấu hầm, ngâm ướp. Sau đây là một số đơn thuốc và thực đơn chữa bệnh:
Món ăn thuốc có trùng thảo
Vịt hầm trùng thảo (Đông trùng hạ thảo áp): trùng thảo 3 - 5 con; vịt 1 con. Vịt làm sạch bỏ ruột, trùng thảo rửa sạch. Tất cả cho trong nồi, thêm các gia vị và nước sạch, nấu hầm nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều bữa. Dùng thích hợp cho người bị bệnh lâu ngày, cơ thể suy nhược, tay chân lạnh, vã mồ hôi (tự hãn) liệt dương di tinh, hen suyễn.
Óc lợn hầm trùng thảo: trùng thảo 3g, óc lợn 1 cái cùng cho trong nồi cách thủy thêm ít nước, gia vị, đun nhỏ lửa cho chín nhừ. Chia ăn 2 lần trong ngày khi đói. Dùng thích hợp cho người bị động kinh, suy nhược thần kinh.
Thịt gà (hoặc thịt bò, thịt lợn) hầm trùng thảo: trùng thảo 10g, thịt gà (hoặc thịt heo hoặc bò) 100g thái lát hầm nhừ, thêm gia vị. Chia ăn 1 - 2 lần trong ngày. Dùng tốt cho người bị thiếu máu, liệt dương, di tinh.
Chim cút hầm trùng thảo: chim cút 4 con, trùng thảo 8g. Chim cút làm sạch, ngâm đảo trong nước sôi 1 phút, vớt ra để nguội. Trùng thảo chia 4 phần, cho trong bụng chim cút, dùng chỉ khâu lại, đặt chim cút trong nồi, thêm nước luộc gà, muối tiêu, gia vị, đun nhỏ lửa hầm trong 40 phút là được. Dùng tốt cho người bị ho suyễn khó thở, đau lưng mỏi gối.
Rượu trùng thảo (Trùng thảo tửu): trùng thảo 15 - 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm trong 7 ngày. Mỗi bữa ăn uống 10 - 20ml. Ngày 2 - 3 lần. Dùng thích hợp cho người bị suy nhược thần kinh, mất ngủ sau bệnh nặng kéo dài ngày.
Gà hầm sơn dược trùng thảo: Thịt gà 100g, sơn dược 15g, trùng thảo 15g. Thêm nước nấu nhừ cho gia vị thành dạng canh súp. Dùng tốt cho người bị lao phổi, hen suyễn, suy nhược cơ thể.
Bài thuốc sắc uống:
Bài 1: trùng thảo 10g, tục đoạn 10g, đỗ trọng 10g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Dùng tốt cho người eo lưng đau mỏi, kinh nguyệt kéo dài, nhạt màu, ra ít, đầu váng mắt hoa.
Bài 2: trùng thảo 10g, câu kỷ tử 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 12g. Sắc uống. Chữa liệt dương, di tinh.
Kiêng kỵ: Người đang có ngoại cảm biểu chứng dùng cần thận trọng.