Dự kiến huy động khoảng 1,23 triệu tỷ đồng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia 2026-2035
Giai đoạn 1 từ năm 2026 -2030, cơ cấu vốn chủ yếu gồm vốn ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, xã) chiếm 33%; vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án khác chiếm 29% và vốn doanh nghiệp và huy động đóng góp của cộng đồng và người dân chiếm 28%...

Phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh kết luận nội dung thảo luận.
Tại Phiên họp thứ 51 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 24/11, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Trần Đức Thắng đã trình bày tờ trình tóm tắt đề xuất về chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2035 trên cơ sở tích hợp 3 chương trình trên.
Theo Bộ trưởng Trần Đức Thắng, chủ trì chương trình là Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Đối tượng thụ hưởng là các xã, thôn người dân, cộng đồng và các tổ chức có liên quan trên phạm vi cả nước. Ưu tiên địa bàn nghèo, địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Về tổng vốn thực hiện, ở giai đoạn 1 (năm 2026- năm 2030), dự kiến tổng nguồn lực huy động thực hiện chương trình tối thiểu khoảng 1,23 triệu tỷ đồng.
Trước mắt, vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp khoảng vốn ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp khoảng 100.000 tỷ đồng (trong đó, vốn đầu tư phát triển là 70.000 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 30.000 tỷ đồng), chiếm 8%.
Còn vốn ngân sách địa phương các cấp (tỉnh, xã) là 400.000 tỷ đồng, chiếm 33%. Vốn lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án khác khoảng 360.000 tỷ đồng, chiếm 29%. Vốn tín dụng chính sách khoảng 22.686 tỷ đồng, chiếm 2%. Vốn doanh nghiệp và huy động đóng góp của cộng đồng và người dân khoảng 348.000 tỷ đồng chiếm 28%.
Ở giai đoạn II (năm 2031- năm 2035), căn cứ kết quả thực hiện của Chương trình giai đoạn 2026-2030, Chính phủ trình Quốc hội quyết định nguồn lực thực hiện Chương trình giai đoạn 2031-2035.

Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Nguyễn Thanh Hải phát biểu.
Cho ý kiến về đối tượng, phạm vi của chương trình, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Nguyễn Thanh Hải đề nghị rà soát kỹ các đối tượng để đảm bảo bao quát đầy đủ, toàn diện và tránh không bỏ sót. Đồng thời nghiên cứu thể hiện nổi bật tính ưu tiên đối với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Cùng với đó, đề nghị bổ sung trong nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia về phương án di dời người dân ở những nơi có nguy cơ sạt lở từ sớm và xây dựng mô hình ổn định đời sống cho người dân. Nghiên cứu tổng kết để bổ sung, cung cấp các số liệu cụ thể về tình hình thực hiện chính sách xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng trường học ở khu vực miền núi trong thời gian qua vì nội dung này đã được triển khai rất mạnh mẽ trên phạm vi cả nước.
Tại phiên họp, phó Chủ tịch Quốc hội Vũ Hồng Thanh đề nghị cần lưu ý về nguồn lực thực hiện.
Theo ông Vũ Hồng Thanh, cần làm rõ hơn căn cứ tính toán cơ cấu nguồn vốn và khả năng huy động, tránh mâu thuẫn giữa mục tiêu và nguồn lực; đánh giá kỹ khả năng bố trí vốn đối ứng của địa phương và cộng đồng.
Đối với các địa phương còn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, cần quy định tỉ lệ đối ứng phù hợp; làm rõ cơ chế phân bổ giải ngân, giám sát nguồn lực để bảo đảm hiệu quả đầu tư, có trọng tâm, trọng điểm, chống thất thoát, lãng phí. Nghiên cứu có cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực của xã hội.
Lưu ý hướng dẫn quy định chuyển tiếp giữa hai giai đoạn đối với các dự án đang thực hiện để tránh xung đột pháp lý và gián đoạn trong phân bổ nguồn vốn. Đồng thời sớm ban hành các văn bản hướng dẫn quy định chi tiết.

Toàn cảnh phiên họp.
Ngoài ra, Phó Chủ tịch Quốc hội cũng thống nhất việc giao cho một cơ quan làm đầu mối, làm chủ quản Chương trình nhưng cần làm rõ trách nhiệm của cơ quan chủ quản Chương trình, cơ quan phối hợp; quy định rõ cơ chế phối hợp bắt buộc giữa các Bộ, ngành. Đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình, phân cấp, phân quyền gắn với quyền lực cho địa phương, tăng vai trò của cấp xã trong tổ chức thực hiện và có cơ chế giám sát để kiểm soát rủi ro, tránh dàn trải.
Mặt khác, rà soát cách xác định đối tượng; bảo đảm rõ ràng, có trọng tâm, ưu tiên nguồn lực, tăng định mức phân bổ vốn cho xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Các mục tiêu tổng quát và cụ thể cần được lượng hóa, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với nguồn lực và bối cảnh của giai đoạn 2026 - 2030, tránh đặt mục tiêu quá rộng, khó đánh giá kết quả.
Chương trình đặt mục tiêu đến năm 2030, thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng gấp 2,5-3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ nghèo đa chiều cả nước duy trì mức giảm từ 1 – 1,5%/năm; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo đa chiều vùng dân tộc thiểu số và miền núi xuống dưới 10%; tỷ lệ nghèo đa chiều ở xã nghèo giảm ít nhất 3%/năm…












