Dự thảo quy định về bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng

Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật đang tổ chức lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo tờ trình, dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 1-7-2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Các cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về Cục Quân y theo địa chỉ: Số 276 Nghi Tàm, phường Hồng Hà, TP Hà Nội hoặc về Bộ Quốc phòng qua địa chỉ email: info@mod.gov.vn trước ngày 2-8-2025.

Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng được dự kiến tại Điều 2 Dự thảo Thông tư nêu trên. Cụ thể như sau:

1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế

a) Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu;

b) Công chức quốc phòng;

c) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;

d) Trí thức trẻ tình nguyện theo quy định tại Quyết định số 1529/QĐ-TTg ngày 15-9-2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nội dung Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế-quốc phòng” đến hết năm 2030.

2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng

- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế

a) Học viên đào tạo quân sự Ban CHQS cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hệ tập trung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật trước ngày 1-1-2025 đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước, chưa tham gia bảo hiểm y tế thì tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế;

b) Dân quân thường trực;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31-3-2025, bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản 4 Điều này không có chế độ bảo hiểm y tế.

4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng

- Học sinh, sinh viên hệ dân sự trong các học viện, nhà trường Quân đội và Cơ yếu.

5. Nhóm do người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế

Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không có chế độ bảo hiểm y tế, trừ trường hợp thuộc điểm d khoản 3 Điều này, bao gồm:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng;

b) Vợ hoặc chồng;

c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.

 Dân quân thường trực được đề xuất mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng. Ảnh minh họa: qdnd.vn

Dân quân thường trực được đề xuất mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng. Ảnh minh họa: qdnd.vn

Đối tượng không áp dụng

Nội dung này được đề xuất tại Điều 3 Dự thảo Thông tư. Cụ thể như sau:

1. Thân nhân của các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.

2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 2 Thông tư này trong thời gian sinh sống, học tập, công tác có thời hạn tại nước ngoài.

Mức đóng, mức hỗ trợ đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

Điều 4 Dự thảo Thông tư đề xuất nội dung này như sau:

1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này

a) Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba (2/3), người lao động đóng một phần ba (1/3);

b) Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động của tháng liền kề trước khi bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ theo quy định của pháp luật, trong đó người sử dụng lao động đóng hai phần ba (2/3) và người lao động đóng một phần ba (1/3). Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người sử dụng lao động và người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;

c) Người lao động trong thời gian được cử đi công tác, học tập, làm việc tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế, thời gian trên được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế nếu khi về nước tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh về nước;

2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này

- Mức đóng bằng 4,5% mức tham chiếu và do quỹ Bảo hiểm xã hội đóng; người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế.

3. Đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 2 Thông tư này, mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng; đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư này, mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và do ngân sách bảo đảm.

4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này

- Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu, do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này được quy định như sau:

a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các xã nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền;

b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn trong thời gian 36 tháng kể từ thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;

c) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên khác; phần còn lại của mức đóng theo quy định do học sinh, sinh viên tự đóng;

d) Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng trên thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư này

- Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thì do ngân sách nhà nước đảm bảo; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì sử dụng kinh phí của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; đối với doanh nghiệp thì sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/du-thao-quy-dinh-ve-bao-hiem-y-te-doi-voi-doi-tuong-thuoc-quan-ly-cua-bo-quoc-phong-839362