Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/6/2024: Giá lúa duy trì đi ngang, giá gạo giảm mạnh
Giá lúa gạo hôm nay 10/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giá lúa duy trì đi ngang, giá gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm giảm mạnh.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 10/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng đi ngang với cả lúa, giá gạo nguyên liệu giảm mạnh 350 đồng/kg và gạo thành phẩm giảm 250 đồng/kg.
Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, các giống lúa hôm nay không biến động.
Trong đó, lúa IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.400 - 7.500 đồng/kg; Nếp Long An (khô) ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ổn định 7.600 - 7.700 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 380 dao động từ 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 7.600 - 7.700 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg; Nếp đùm 3 tháng (khô) 8.800 - 9.000 đồng/kg.
Cũng theo đó, thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh. Cụ thể, nếp Long An (khô) đi ngang vẫn có giá bán dao động khoảng 9.500 - 9.700 đồng/kg. Mặt khác, nếp 3 tháng (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ổn định trong ngày hôm nay.
Tại thị trường gạo, giá gạo hôm nay có xu hướng đi ngang. Trong đó, gạo thường được các thương lái thu mua với mức giá khoảng 17.000 - 18.000 đồng/kg. Song, các mặt hàng gạo khác giữ nguyên giá niêm yết so với hôm qua. Thị trường cám tiếp tục ổn định giao dịch trong khoảng giá từ 9.000 đồng/kg đến 10.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.700 - 10.800 đồng/kg, giảm mạnh từ 350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 200 đồng ở mức 12.800 - 12.900 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm hôm nay có điều chỉnh. Hiện giá cám khô có giá ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Theo đó, giá tấm IR 504 điều chỉnh giảm nhẹ 100 đồng/kg ở mức 10.000 - 10.100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo không có điều chỉnh. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 17.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường gạo hôm nay sức mua vừa phải, giao dịch chậm, giá ít biến động, kho mua vào chậm, nguồn về ít, chất lượng gạo mới xấu, khó bán, ít gạo đẹp.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 573 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 552 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 483 USD/tấn..
Một thương nhân có trụ sở tại Bangkok cho biết một số thị trường như Philippines, Brazil và châu Phi có quan tâm đến gạo Thái Lan, nhưng chưa có thỏa thuận lớn nào có thể ảnh hưởng đến giá cả.
Các quan chức cho biết, sản lượng gạo vụ Hè của Bangladesh có thể vượt mức 20,7 triệu tấn của năm 2023, do nông dân tăng diện tích canh tác. Vụ lúa Hè thường đóng góp hơn 50% trong sản lượng gạo khoảng 37 triệu tấn của Bangladesh.
* Thông tin mang tính tham khảo.