Giá nông sản 28/7: Sầu riêng ổn định, lúa gạo tăng giảm trái chiều

Tổng kết tuần này, thị trường lúa gạo tăng giảm trái chiều, hồ tiêu đà tăng, giá mủ cao su trong nước biến động nhẹ, giá sầu riêng ổn định.

Giá cà phê trong nước đồng loạt giảm

Giá cà phê trong nước giảm 1.400 - 1.500 đồng/kg so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 123.400-124.000 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 123.700 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông là 124.000 đồng/kg.

Giá cà phê trong nước đồng loạt giảm (Ảnh minh họa)

Giá cà phê trong nước đồng loạt giảm (Ảnh minh họa)

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 123.700 đồng, giảm 1.500 đồng/kg, ở Pleiku và La Grai cùng giá 123.600 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum giảm 1.500 đồng/kg được thu mua ở mức giá 123.700 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông giảm 1.500 đồng/kg cà phê được thu mua với giá cao nhất 124.000 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê giảm 1.400 đồng/kg được thu mua với giá 123.400 đồng/kg.

Tại tỉnh Đắk Lắk giảm 1.500 đồng/kg; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 123.800 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 123.700 đồng/kg.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 28/7/2024 lúc 4h30 giảm ở mức 3.849 - 4.302 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.302 USD/tấn (giảm 93 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.150 USD/tấn (giảm 92 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.984 USD/tấn (giảm 82 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.849 USD/tấn (giảm 73 USD/tấn).

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 28/7/2024 mức giảm từ 225.65 - 230.25 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 234.25 cent/lb (giảm 1.90%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 229.15 cent/lb (giảm 1.88%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 227.90 cent/lb (giảm 1.83 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 225.65 cent/lb (giảm 1.74 %).

Trong khi đó, tính đến ngày 17/7, Brazil đã thu hoạch 74% sản lượng cà phê vụ 2024/25, cao hơn mức 66% của cùng kỳ năm ngoái và 70% của trung bình 5 năm gần nhất. Thời tiết khô ráo dự kiến sẽ khiến nông dân Brazil đẩy nhanh tốc độ, hướng tới việc hoàn thành sớm hoạt động thu hoạch vụ này.

Lượng cà phê Arabica đã qua phân loại được chứng nhận nắm trên thị trường New York đã giảm 1.072 bao vào hôm qua, để ghi nhận lượng hàng tồn kho này ở mức 812.306 bao.

Giá cà phê tại Việt Nam cũng đã giảm trong tuần này sau khi giá trên sàn London yếu hơn cũng như do nhu cầu và nguồn cung thấp vào cuối vụ thu hoạch, những nhà kinh doanh cho biết mức giá mua cộng tới tại Indonesia cũng giảm do nguồn cung đã có tín hiệu dồi dào hơn.

Giá hồ tiêu tăng 5.000/đồng/kg trong tuần

Tại tỉnh Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 150.000 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Nông, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 150.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu tăng 5.000/đồng/kg trong tuần (Ảnh minh họa)

Giá hồ tiêu tăng 5.000/đồng/kg trong tuần (Ảnh minh họa)

Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 149.000 đồng/kg. Trong khi đó tại Đồng Nai, giá tiêu hôm nay ở mức 150.000 đồng/kg.

Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giá tiêu hôm nay ở mức 150.000 đồng/kg. Còn tại tỉnh Bình Phước giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 149.000 đồng/kg.

Giá tiêu đầu giờ sáng nay giữ ổn định so với cùng thời điểm hôm qua. Tổng kết tuần, giá tiêu tăng 4.000 - 5.000 đồng/kg, chinh phục mốc 150.000 đồng/kg. Tuần trước, giá tiêu mất 5.000 - 6.000 đồng/kg.

Ấn Độ là quốc gia sản xuất hạt tiêu lớn thứ ba thế giới, nhà nhập khẩu lớn thứ hai toàn cầu và thị trường tiêu thụ lớn thứ tư của Việt Nam đối với mặt hàng gia vị này. Ấn Độ nhập 6.813 tấn hạt tiêu từ Việt Nam với trị giá 28 triệu USD, tăng mạnh 46,5% về lượng và tăng tới 90,6% về trị giá.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.150 USD/tấn, giảm 0,15%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.950 USD/tấn, giảm 2,52%; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.

Giá tiêu trắng Muntok 9.103 USD/tấn, giảm 0,16%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.

Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 6.000 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 8.800 USD/tấn.

Giá mủ cao su biến động tăng nhẹ

Từ đầu tháng 7/2023 đến nay, giá mủ cao su biến động nhẹ tại các vùng nguyên liệu. Tại tỉnh Phú Yên, giá mủ cao su tăng 1 đồng/độ so với cuối tháng trước, lên mức 266 đồng/độ. Tương tự, tại tỉnh Đồng Nai, giá mủ nước tăng 5 đồng/độ, lên mức 240 - 245 đồng/độ.

Giá mủ cao su biến động tăng nhẹ

Giá mủ cao su biến động tăng nhẹ

Song song đó, giá mủ nước tại thành phố Hồ Chí Minh lại giảm 5 đồng/độ, xuống mức 250 đồng/độ; còn tại các tỉnh khác, giá mủ nước dao động quanh mức 240 - 270 đồng/độ.

Tại các công ty cao su, giá mủ nước đang được thu mua trong khoảng 250 - 270 đồng/độ.

Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng thu mua ở mức 250 - 270 đồng/độ, giảm 3 đồng/độ so với cuối tháng trước. Kế đến là công ty Cao su Phước Hòa thu mua với giá 262-264 đồng/độ, giảm 6 đồng/độ. Công ty Cao su Đồng Phú giữ mức giá 270 đồng/độ và công ty Cao su Bình Long mua với mức giá 259-269 đồng/độ.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 6/2023, Việt Nam xuất khẩu 179,21 nghìn tấn cao su, trị giá 237,82 triệu USD, tăng 53,1% về lượng và tăng 50,4% về trị giá so với tháng 5/2023; nhưng so với tháng 6/2022 giảm 4,6% về lượng và giảm 23,3% về trị giá.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.130 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang

Thị trường lúa gạo hôm nay 28/7 tại khu vực ĐBSCL ít biến động. Cụ thể, giá lúa tăng nhẹ.

Tại Đồng Tháp, giá ổn định, thu hoạch chậm, giao dịch trầm lắng; còn chất lượng lúa tại Sóc Trăng đẹp, nhu cầu mua đều, giá nhích nhẹ.

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang

Giá lúa tăng nhẹ, gạo đi ngang

Còn giá Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 6.800 - 7.000 đ/kg (tăng 100 đồng); còn lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.000 - 7.300 đ/kg.

Giá lúa OM 5451 giữ tại ngưỡng 6.900 - 7.100 đ/kg (tăng 100 đồng); lúa OM 18 có giá 7.200 - 7.300 đ/kg; giá lúa OM 380 giữ quanh mức 6.800 - 7.000 đ/kg; lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg.

Trong khi đó, giá lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.

Đối với mặt hàng gạo, thị trường hôm nay khá ổn định, giao dịch chậm.

Trong đó, nguồn gạo tại Sa Đéc (Đồng Tháp) có chất lượng gạo thấp, kho mua ít, giá tăng nhẹ. Giá gạo tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) lượng về không nhiều, giá nhích nhẹ, kho mua đều.

Còn tại An Giang, giá gạo hôm nay đi ngang so với hôm qua. Hiện giá nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.700 - 10.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ giá 12.500 - 12.600 đ/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% neo tại mức 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 559 USD/tấn; và gạo 25% tấm ở ngưỡng 535 USD/tấn.

Giá sầu riêng ổn định

Giá sầu riêng ổn định

Giá sầu riêng ổn định

Tại khu vực Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, giá sầu Thái lựa đẹp tiếp tục giữ mức giá cao nhất với 103.000 – 106.000 đồng/kg. Thấp nhất, giá sầu Ri6 mua xô duy trì trong khoảng 40.000 – 46.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá sầu Thái lựa đẹp và sầu Ri6 mua xô cũng lần lượt là các mặt hàng có giá cao nhất và thấp nhất. Hiện, sầu Thái lựa đẹp đang được thương lái thu mua với giá trong khoảng 100.000 – 103.000 đồng/kg. Trong khi đó, giá sầu Ri6 Ri6 mua xô đang ổn định từ 45.000 đồng/kg đến 50.000 đồng/kg.

KHÁNH LINH (t/h)

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/gia-nong-san-28-7-sau-rieng-on-dinh-lua-gao-tang-giam-trai-chieu-204240728132207239.htm