Giá nông sản hôm nay (11/9): Giá cà phê giảm nhẹ, hồ tiêu ổn định
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 11/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (11/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên quay đầu giảm 1.000 đồng/kg, dao động trong khoảng 113.500 - 114.600 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 114.600 đồng/kg, quay đầu giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua; tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 114.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 114.300 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê giảm 1.000 đồng/kg ở mức giá 113.500 đồng/kg.
Hiện tại, cà phê Việt Nam đang trong thời điểm giáp hạt. Vụ thu hoạch mới sẽ bắt đầu từ tháng 11/2025, kéo theo nguồn cung dồi dào và theo thông lệ, giá thường có xu hướng giảm trong giai đoạn này.
Mặt bằng giá cà phê trung bình hiện đang ở mức 115.600 đồng/kg, tuy cao nhưng vẫn thấp hơn từ 6.700 đến 7.200 đồng/kg (khoảng 5 - 6%) so với mức đỉnh vào cuối tháng 8.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2025 đạt 4.587 USD/tấn, giảm 1,27% (59 USD/tấn) so với hôm qua. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 tăng 1,26% (55 USD/tấn) lên mức 4.426 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê Arabica giao kỳ hạn tháng 9/2025 giảm 1,21% (4,8 US cent/pound) so với hôm qua, xuống mức 393 US cent/pound. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng 0,37% (1,4 US cent/pound), đạt 383,2 US cent/pound.
Giá cà phê thế giới sau khi tăng đã quay đầu giảm nhẹ vào cuối phiên do đồng USD mạnh lên, kích thích hoạt động chốt lời và bán tháo từ các nhà đầu tư.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm giảm nhẹ tại Đồng Nai. Qua đó, mặt bằng giá tiêu trong nước ở mức từ 150.000 đồng/kg đến 153.000 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay tại Đắk Lắk không thay đổi, hiện ở mức 153,000 đồng/kg; tại Gia Lai ổn định hiện ở mức 150,000 đồng/kg; tại Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) không hiện ở mức 153.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay ở TP. HCM (Bà Rịa - Vũng Tàu cũ) hiện ở mức 152.000 đồng/kg; Đồng Nai ở mức 152.000 đồng/kg.
Giá hồ tiêu trong nước đang có xu hướng tăng. Từ mức 142.000 đến 143.000 đồng/kg vào ngày 20/8, giá đã duy trì ở mức 150.000 đến 153.000 đồng/kg vào đầu tháng 9.
Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế đã cập nhật giá tiêu các loại như sau:
Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi ở mức 7.087 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok đạt 10.042 USD/tấn.
Giá tiêu đen ASTA của Brazil giảm mạnh so với hôm qua ở mức 6.500 USD/tấn (giảm 1,54%).
Giá tiêu đen ASTA của Malaysia hiện ở mức 9.700 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 12,900 USD/tấn.
Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.240 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.370 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 388 - 399 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su trên các sàn lớn châu Á đồng loạt giảm. Cụ thể, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 1% (155 Nhân dân tệ) về mức 15.170 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm nhẹ 1,3% (0,92 Baht) về mức 68,42 Baht/kg.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,3% (1 Yên) về mức 322,8 Yên/kg.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 giảm nhẹ 0.30 cent/kg, về mức 173.80 cent/kg.
Giá cao su trên các sàn châu Á giảm do chịu áp lực từ doanh số ngành ô tô trì trệ tại Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, kết hợp với đồng Yên tăng giá.
Hợp đồng cao su butadiene kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE) giảm 335 Nhân dân tệ, tương đương 2,79%, xuống còn 11.690 Nhân dân tệ/tấn.
Ngành ô tô Trung Quốc đang gặp khó khăn. Nhà sản xuất lớn BYD ghi nhận nhiều tháng liên tiếp giảm doanh số và sản lượng. Tương tự, toàn ngành ô tô Trung Quốc ghi nhận tốc độ tăng trưởng doanh số chậm nhất trong 7 tháng, chỉ tăng 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái trong tháng 8. Chính phủ vẫn đang nỗ lực kiềm chế các cuộc chiến giảm giá khốc liệt trong ngành.
Doanh thu ô tô tác động trực tiếp đến sản lượng sản xuất, trong đó việc sản xuất lốp xe sử dụng cao su là nguyên liệu chính. Giá ô tô giảm do cạnh tranh gay gắt cũng tạo sức ép giảm lên giá lốp cao su.
Bên cạnh đó, đồng Yên Nhật tăng 0,3% so với USD, đạt 147,12 JPY/USD, khi thị trường đồn đoán về người kế nhiệm Thủ tướng Shigeru Ishiba vừa từ chức.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay phổ biến trong khoảng 57.000 - 61.000 đồng/kg. Các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Ninh, Hà Nội và Hưng Yên giữ mức 60.000 đồng/kg; Phú Thọ và Hải Phòng đạt 61.000 đồng/kg. Trong khi đó, Thái Nguyên, Ninh Bình, Lào Cai dừng ở 59.000 đồng/kg; Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Điện Biên duy trì 58.000 đồng/kg. Lai Châu và Sơn La tiếp tục ghi nhận mức thấp nhất khu vực, 57.000 đồng/kg.
Ở miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn không có biến động mới, tiếp tục đi ngang trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Lâm Đồng giữ mức 59.000 đồng/kg; Hà Tĩnh, Gia Lai, Đắk Lắk và Khánh Hòa đứng ở 58.000 đồng/kg. Các địa phương Quảng Trị, TP Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi vẫn đang ở vùng giá thấp nhất khu vực, 57.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, thị trường cũng ổn định khi giá lợn hơi dao động từ 59.000 - 60.000 đồng/kg. Đồng Nai, An Giang, TP.HCM, Vĩnh Long và Cần Thơ cùng ở mức 59.000 đồng/kg, trong khi Tây Ninh, Đồng Tháp và Cà Mau duy trì mức 60.000 đồng/kg.
Như vậy, giá lợn hơi hôm nay nhìn chung ổn định trên cả nước. Mức thấp nhất vẫn là 57.000 đồng/kg tại Lai Châu, Sơn La, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và Quảng Ngãi; trong khi mức cao nhất là 61.000 đồng/kg tại Hải Phòng và Phú Thọ./.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.