Giá nông sản hôm nay (22/10): Giá cà phê và hồ tiêu duy trì ổn định
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 22/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (22/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.
GIÁ CÀ PHÊ
Trong nước, giá cà phê vẫn duy trì trạng thái ổn định sau chuỗi ngày tăng nhẹ trước đó. Tại khu vực Tây Nguyên, vùng trọng điểm sản xuất cà phê lớn nhất cả nước, giá cà phê trung bình đạt 114.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê trong nước dao động từ 113.500 - 114.500 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại Đắk Lắk được giao dịch ở mức 114.500 đồng/kg, là địa phương có mức giá cao nhất khu vực.
Tại Gia Lai, giá cà phê giao dịch quanh 114.000 đồng/kg. Trong khi Lâm Đồng duy trì mức thấp hơn, khoảng 113.500 đồng/kg.
So với ngày hôm qua, giá cà phê trong nước không có biến động. Thị trường đang tạm thời bước vào giai đoạn chững lại, khi nguồn cung vụ cũ vẫn còn dồi dào trong khi vụ thu hoạch mới chưa chính thức bắt đầu.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London giao tháng 11/2025 tăng 104 USD/tấn, ở mức 4.620 USD/tấn. Hợp đồng giao tháng kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 110 USD/tấn, ở mức 4.574 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2025 tăng 7,5 cent/lb, ở mức 413,55 cent/lb. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 7,95 cent/lb, ở mức 391,25 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cũng tăng liên tục so với phiên giao dịch hôm qua, dao động 422,3 - 492,4 cent/lb. Cụ thể: kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 492,4 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 03/2026 là 482,4 cent/lb. Tăng mạnh nhất là kỳ giao hàng tháng 9/2026 (tăng 2,54%), đạt 422,3 cent/lb.
Giá tiêu trong nước hôm nay giữ nguyên so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 145.400 đồng/kg.
Cụ thể, tại tỉnh Đắk Lắk, giá tiêu hôm nay được thu mua với mức 146.000 đồng/kg; tại Lâm Đồng, giá tiêu được thu mua với mức 146.000 đồng/kg. Tại tỉnh Gia Lai, giá tiêu hôm nay ở mức 144.000 đồng/kg, thấp nhất trong khu vực. Tại khu vực TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai, giá tiêu ở mức 145.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ tại thị trường Indonesia. Các thị trường khác ổn định. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được giao dịch ở mức 7.229 USD/tấn, giảm 0,01% so với phiên trước; giá tiêu trắng Muntok giảm 0,03%, đạt 10.088 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu không biến động, khi tiêu đen ASTA vẫn giữ ở mức 9.500 USD/tấn; tiêu trắng đạt 12.500 USD/tấn.
Ở Brazil, giá tiêu duy trì quanh 6.100 USD/tấn, không có thay đổi so với ngày hôm qua.
Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi, trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l không thay đổi đạt 6.400 USD/tấn; loại 550 gr/l không thay đổi đạt 6.600 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.050 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 2 - loại 1).
Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.
Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan nhích nhẹ 0,2% (0,1 Baht) lên mức 66,13 Baht/kg.
Tại Trung Quốc, giá cao su tăng 0,3% (40 Nhân dân tệ) lên mức 14.105 Nhân dân tệ/tấn.
Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su giảm 0,1% (0,4 Yên) về mức 299,6 Yên/kg.
Trên sàn SICOM - Singapore, hợp đồng cao su giao tháng 11/2025 ở mức 170,3 cent Mỹ/kg, giảm 0,6% so với phiên trước.
Trên Sàn OSE, hợp đồng cao su giao tháng 3/2026 đóng cửa đi ngang ở mức 302,9 Yên/kg (tương đương 2,01 USD/kg). Trên sàn Thượng Hải, hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 giảm 10 Nhân dân tệ, tương đương 0,07%, xuống còn 14.810 Nhân dân tệ/tấn (2.079 USD/tấn). Hợp đồng butadiene cao su hoạt động mạnh nhất giao tháng 11/2025 cũng giảm 100 nhân dân tệ, tương đương 0,91% xuống 10.840 nhân dân tệ/tấn.
Theo báo cáo của Japan Exchange Group, giá cao su kỳ hạn trong tuần trước đã giảm do nguồn cung dồi dào từ các nước ASEAN, cùng với lo ngại về sự chậm lại của kinh tế Trung Quốc và nhu cầu lốp xe toàn cầu ảm đạm.
Trong khi đó, giá dầu thô giảm nhẹ giữa bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang, làm suy yếu triển vọng của nhóm hàng hóa liên quan. Giá cao su tự nhiên thường có xu hướng biến động theo giá dầu, do phải cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu mỏ.
Cơ quan Khí tượng Thái Lan, quốc gia sản xuất cao su hàng đầu thế giới cảnh báo về mưa lớn và nguy cơ lũ quét trong giai đoạn 21 - 25/10, có thể làm gián đoạn thu hoạch tại một số vùng.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay khởi sắc với xu hướng tăng nhẹ tại một số địa phương, tạo điểm nhấn cho bức tranh giá cả khu vực. Mức giá dao động từ 52.000 - 55.000 đồng/kg, phản ánh sự ổn định xen lẫn những điều chỉnh tích cực.
Tuyên Quang và Phú Thọ đồng loạt nhích giá thêm 1.000 đồng/kg, đưa mức thu mua lên 54.000 đồng/kg.
Bắc Ninh, Hà Nội, và Hưng Yên cũng không nằm ngoài xu hướng, khi giá tăng 1.000 đồng/kg, chạm mốc cao nhất khu vực là 55.000 đồng/kg.
Các tỉnh như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Ninh Bình, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, và Sơn La giữ giá ổn định trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg, với Lai Châu ghi nhận mức thấp nhất khu vực ở 52.000 đồng/kg.
Tại miền Trung - Tây Nguyên, giá lợn hơi hôm nay vẫn giữ nhịp điệu đều đặn, không ghi nhận biến động đáng kể. Giá giao dịch dao động từ 50.000 - 53.000 đồng/kg, phản ánh sự ổn định trong cung cầu.
Thanh Hóa và Nghệ An tiếp tục dẫn đầu với mức giá cao nhất khu vực, đạt 53.000 đồng/kg.
Hà Tĩnh, Huế, và Lâm Đồng giữ vững mức giá 52.000 đồng/kg; Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, và Khánh Hòa duy trì giá ở mức 51.000 đồng/kg.
Gia Lai và Đắk Lắk đứng cuối bảng với giá thấp nhất khu vực, đạt 50.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay chứng kiến không khí sôi động hơn, khi giá tăng tại nhiều địa phương, với mức điều chỉnh phổ biến 1.000 đồng/kg. Khoảng giá giao dịch nằm trong ngưỡng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Đồng Tháp, Cà Mau, và Cần Thơ cùng tăng 1.000 đồng/kg, hiện đạt 51.000 đồng/kg. An Giang và Vĩnh Long cũng ghi nhận mức tăng tương tự, lần lượt đạt 52.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg.
Các tỉnh trọng điểm như Đồng Nai, Tây Ninh, và TP.HCM ổn định với mức giá cao nhất khu vực là 52.000 đồng/kg. Vĩnh Long ghi nhận mức giá thấp nhất khu vực, ở mức 50.000 đồng/kg.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.
Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.