Giá nông sản hôm nay (28/6): Giá cà phê và hồ tiêu bất ngờ tăng cao
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 28/6, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (28/6), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng ít biến động. Cụ thể, giá gạo IR 504 tăng nhẹ 50 đồng/kg, dao động từ 8.050 – 8.150 đồng/kg, trong khi CL 555 giữ ổn định tại mức 8.250 – 8.350 đồng/kg...
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.340 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm thơm dao động ở mức 7.350 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về tập trung tại một số kho lớn; chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá ít biến động, kho vẫn mua chậm. Tại An Giang, giao dịch mua bán chậm, giá ít biến động. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng ít, gạo các loại ít biến động. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo các loại đi ngang, giao dịch mua bán đều.
Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, kho chợ vẫn mua đều, giá gạo các loại bình ổn. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), giao dịch gạo chợ vắng, giá vững.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Tương tự với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 386 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 25% tấm ở mức 361 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn); gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên hôm nay bất ngờ quay đầu tăng cao so với nhiều phiên lao dốc, giảm mạnh trước đó, mức tăng từ 2.800 - 3.000 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 93.700 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 93.800 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 93.500 đồng/kg, giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 93.700 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Đắk Nông ở mức 93.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng giảm đan xen giữa các kỳ hạn giao hàng, dao động 3.435 - 3.756 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.661 USD/tấn; giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.593 USD/tấn; giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.536 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.509 USD/tấn và giá giao hàng tháng 5/2026 là 3.483 USD/tấn.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 28/6 giảm nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua, mức giảm từ 1,90 - 4,20 cent/lb, dao động 277.85 - 307.05 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 303.75 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 297.40 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 291.45 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 286.45 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng tăng giảm qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 361.85 - 459.95 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 460.00 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 372.45 USD/tấn; kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 364.00 và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 361.85 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục đà tăng ở một số địa phương, mức tăng 1.000 đồng/kg; xu hướng thị trường được cũng cố sau nhiều phiên giảm giá trước đó; thị trường khác đi ngang và neo ở mức khá cao.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai tiếp tục đà tăng so với hôm qua, mức tăng 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 127.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu cùng biến động tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 128.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Bình Phước ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 127.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đắk Lắk và Đắk Nông cùng xu hướng ổn định sau hai phiên tăng giá trước đó, hiện thương lái thu mua tiêu ở hai địa phương này với mức giá 128.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu duy trì ổn định và đi ngang so với phiên tăng - giảm trước đó.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.528 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 10.169 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 9.000 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil cùng xu hướng bình ổn sau phiên giảm trước đó, hiện giá thu mua đạt mức 5.850 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định trở lại và đi ngang so với giảm mạnh trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 5.800 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 5.900 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.800 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại thị trường trong nước, giá cao su tại các doanh nghiệp cao su lớn tiếp tục giữ ổn định. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 385 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 409 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 359 đồng/DRC/kg.
Công ty Cao su Bà Rịa thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 13.500 đồng/kg; mủ nguyên liệu giữ nguyên từ 17.200 - 18.500 đồng/kg.
Công ty Cao su Mang Yang thu mua mủ nước loại 1 ở mức 400 đồng/TSC/kg; mủ nước loại 2 ở mức 395 đồng/TSC/kg.
Mủ đông tạp loại 1 ở mức 399 đồng/DRC/kg; mủ đông tạp loại 2 ở mức 351 đồng/DRC/kg.
Tại thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch hôm nay, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn OSE - Nhật Bản bất ngờ tăng 1,1% (3,2 Yên) lên mức 305,9 Yên/kg.
Ở Trung Quốc, giá cao su kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) tăng 1,1% (145 Nhân dân tệ) lên mức 13.835 Nhân dân tệ/tấn.
Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 kỳ giao tháng 7/2025 tăng 3.50 cent/kg, hiện ở mức 163 cent/kg.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 7 giảm 0,4% (0,3 Baht) về mức 72,07 Baht/kg.
GIÁ THỊT LỢN
Tại thị trường miền Bắc, giá thịt lợn hơi hôm nay tiếp tục duy trì mức ổn định như hôm qua. Cụ thể, các địa phương như Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Nội hiện vẫn giữ ở mức 69.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình tiếp tục neo ở mốc 68.000 đồng. Điều này cho thấy nguồn cung - cầu đang giữ ở trạng thái cân bằng và thị trường không chịu tác động mới từ yếu tố dịch bệnh hay vận chuyển.
Tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng không có thay đổi so với hôm qua. Các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình và Quảng Ngãi vẫn giữ mức 69.000 - 68.000 đồng/kg. Bình Định là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực, duy trì ở mức 67.000 đồng/kg.
Trong khi đó, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận tiếp tục ghi nhận mức giá 71.000 đồng/kg, cao nhất trong vùng. Thị trường miền Trung - Tây Nguyên hiện đang giữ nhịp khá đều, phản ánh tâm lý ổn định từ cả người nuôi lẫn thương lái.
Tại thị trường phía Nam, giá lợn hơi hôm nay cũng không ghi nhận biến động nào so với hôm qua. Hầu hết các địa phương như TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ, Kiên Giang, Sóc Trăng… tiếp tục duy trì trong khoảng 70.000 - 71.000 đồng/kg.
Một số tỉnh có mức giá cao hơn như Bà Rịa – Vũng Tàu (73.000 đồng/kg), Bình Phước và Cà Mau (72.000 đồng/kg).
Theo khảo sát, giá thịt lợn mát Meat Deli từ trang winmart.vn chưa ghi nhận điều chỉnh giá. Theo đó, các sản phẩm hiện vẫn được niêm yết trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, thịt ba rọi vẫn giữ giá cao nhất, bày bán tại mức 163.122 đồng/kg. Theo sau đó là thịt nạc dăm lợn với giá 157.520 đồng/kg. Tiếp đến là hai sản phẩm chân giò lợn rút xương và thịt nạc vai, với giá bán tương ứng 127.922 đồng/kg và 126.320 đồng/kg.