Giá nông sản ngày 16/12/2024: Cà phê, hồ tiêu duy trì mức giá cao
Tình hình giá nông sản ngày 16/12/2024 cho thấy cà phê tiếp tục giữ giá cao, hiện nằm trong khoảng từ 123.500 đến 125.200 đồng/kg. Hồ tiêu cũng duy trì trạng thái ổn định, không có nhiều biến động so với phiên trước đó.
Giá cà phê duy trì mức cao
Trên sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta ngày 16/12/2024 vẫn ổn định với mức dao động từ 5046 đến 5209 USD/tấn, không thay đổi so với ngày trước. Chi tiết, kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 ghi nhận mức 5209 USD/tấn; tháng 3/2025 ở mức 5184 USD/tấn; tháng 5/2025 đạt 5126 USD/tấn và tháng 7/2025 giữ mức 5046 USD/tấn.
Cùng ngày, giá cà phê Arabica tại sàn New York vẫn dao động trong ngưỡng từ 304.85 đến 319.50 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn tháng 3/2025 đạt mức 319.50 cent/lb; kỳ hạn tháng 5/2025 ở mức 317.05 cent/lb; tháng 7/2025 ở mức 312.45 cent/lb và tháng 9/2025 duy trì ở 304.85 cent/lb.
Đối với giá cà phê Arabica Brazil, mức giá sáng 16/12/2024 không biến động so với hôm trước. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 đạt 396.90 USD/tấn; tháng 3/2025 ở mức 408.70 USD/tấn; tháng 5/2025 đạt 395.15 USD/tấn và tháng 7/2025 giữ mức 388.95 USD/tấn.
Trong nước, giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên sáng 16/12/2024 vẫn nằm trong khoảng từ 123.500 đến 125.200 đồng/kg. Giá thu mua trung bình hiện đạt 125.100 đồng/kg tại các tỉnh Tây Nguyên.
Tại tỉnh Lâm Đồng, mức giá thu mua thấp nhất khu vực Tây Nguyên được ghi nhận là 123.500 đồng/kg. Trong khi đó, giá tại Gia Lai và Đắk Lắk hôm nay giữ mức 125.000 đồng/kg, xếp thứ hai trên bảng giá thu mua khu vực.
Riêng tại Đắk Nông, mức giá thu mua cà phê dẫn đầu cả nước với 125.200 đồng/kg, giữ vững vị trí cao nhất khu vực và các tỉnh, thành khác.
Sau đợt giảm mạnh tuần trước, giá cà phê trong nước đã phục hồi và tăng trở lại trong tuần này. Một phần nguyên nhân là do mưa trái mùa kéo dài tiếp tục gây ảnh hưởng đến vụ thu hoạch vốn đã bị chậm trễ.
Mặc dù tình hình thời tiết tại Tây Nguyên vẫn bất lợi do mưa liên tục, nông dân trong khu vực vẫn đẩy mạnh thu hoạch khi cà phê đang chín rộ. Nếu không được thu hoạch kịp thời, hạt cà phê có nguy cơ bị nứt vỏ, làm giảm chất lượng.
Thời tiết mưa kéo dài không chỉ ảnh hưởng đến việc thu hoạch mà còn tác động trực tiếp đến quy trình sơ chế và bảo quản cà phê. Ngoài ra, những quả cà phê xanh cũng đối mặt với nguy cơ bị mốc, đen nhân, làm giảm giá trị hạt cà phê.
Thống kê cho thấy, diện tích cà phê của tỉnh Lâm Đồng đạt khoảng 176.000ha, với sản lượng trên 570.000 tấn. Năm 2023, tỉnh đã xuất khẩu khoảng 70.000 tấn cà phê nhân sang các thị trường lớn như Ấn Độ, Hàn Quốc, Hà Lan với tổng kim ngạch đạt 155 triệu USD.
Tại huyện Di Linh, ông Nguyễn Minh Ngọc – Giám đốc Hợp tác xã Tân Nghĩa chia sẻ rằng niên vụ 2024, lượng nhân công thu hoạch cà phê của hợp tác xã thiếu hụt tới 30%. Giá khoán cho các vườn cà phê sai quả, dễ thu hoạch là 1.300 đồng/kg, trong khi vườn ít trái hơn được khoán ở mức 1.600 đồng/kg.
Hợp tác xã Tân Nghĩa với 76 thành viên hiện quản lý diện tích cà phê thu hoạch khoảng 135ha, đạt sản lượng trung bình 3,7 tấn/ha. Ông Ngọc cho rằng, sự thiếu hụt nhân công xuất phát từ việc lao động phổ thông chuyển lên các thành phố lớn làm công nhân. “Mặc dù thu nhập thấp hơn một chút nhưng công việc ổn định hơn. Trong khi đó, hái cà phê chỉ mang lại thu nhập tức thời trong khoảng 1-2 tháng,” ông Ngọc nói.
Giá hồ tiêu ổn định
Vào lúc 5 giờ ngày 16/12/2024, giá tiêu trong nước vẫn ổn định và duy trì ở mức cao so với phiên trước. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa phương đạt 145.800 đồng/kg.
Tại Gia Lai, giá tiêu ghi nhận mức 145.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với trước. Tương tự, Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng cùng mức giá 146.000 đồng/kg, tăng nhẹ 1.000 đồng/kg. Đắk Lắk vẫn giữ ổn định ở mức 146.000 đồng/kg, trong khi Đắk Nông tăng thêm 200 đồng/kg lên 146.200 đồng/kg.
Trên thị trường quốc tế, giá tiêu theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) sáng 16/12 ghi nhận tình trạng ổn định. Giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.787 USD/tấn, trong khi giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.068 USD/tấn.
Cùng thời điểm, giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil duy trì mức 6.300 USD/tấn. Tại Malaysia, giá tiêu đen ASTA đạt 8.200 USD/tấn và tiêu trắng ASTA giữ ở mức 10.400 USD/tấn.
Đối với hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu, giá tiêu đen loại 500 g/l giữ ở mức 6.300 USD/tấn, loại 550 g/l ở mức 6.600 USD/tấn, trong khi giá tiêu trắng đạt 9.400 USD/tấn, không thay đổi so với trước.
Theo các chuyên gia, giá hồ tiêu hiện đang vào giai đoạn tăng giá do nguồn cung sụt giảm. Nhu cầu thị trường mùa lễ hội cuối năm và tình hình xuất khẩu giảm tại Việt Nam là các yếu tố chính thúc đẩy giá tiêu tăng.
Nguồn cung khan hiếm do lượng tồn kho thấp trong thời gian dài đã tạo điều kiện cho giá tăng. Đồng thời, nhu cầu nhập khẩu từ Mỹ và EU vẫn ở mức cao, tiếp tục hỗ trợ tích cực cho thị trường.
Giá hồ tiêu hiện đã thoát khỏi chu kỳ giảm và bắt đầu giai đoạn tăng trưởng. Các doanh nghiệp xuất khẩu nên tận dụng thời điểm giá cao để mở rộng thị trường, đặc biệt tập trung vào Mỹ và EU – những thị trường có nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu ngày càng tăng.