Giá thép hôm nay 17/1: Tăng 25 Nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Ngày 17/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.540 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.640 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.060 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.490 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.530 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây giao kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 25 Nhân dân tệ, lên mức 3.884 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn tại Trung Quốc ghi nhận mức giảm thứ tám liên tiếp do quyết định của Trung Quốc bỏ qua việc cắt giảm lãi suất dự kiến khiến các nhà đầu tư lo lắng.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc thấp hơn 0,6% ở mức 938,50 Nhân dân tệ (130,65 USD)/tấn. Nó đạt 924,50 trước đó trong phiên, mức yếu nhất kể từ ngày 20/12.
Giám đốc điều hành tại Navigate Commodities ở Singapore Atilla Widnell cho biết: “Giá quặng sắt ban đầu đã tăng quá cao do nhiều quỹ đặt cược lớn vào sự phục hồi nhờ kích thích kinh tế sớm hay muộn”.
Hợp đồng quặng sắt Đại Liên đạt mức cao kỷ lục vào ngày 3/1 ở mức 1.025,50 Nhân dân tệ.
Widnell cho biết: “Các công bố dữ liệu kinh tế tiếp tục gây thất vọng, trong khi thị trường tài chính đang đòi hỏi nhiều kích thích hơn một cách phi lý”.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc đã giữ nguyên lãi suất chính sách trung hạn vào thứ Hai, bất chấp kỳ vọng của thị trường về việc cắt giảm. Giá cũng bị áp lực bởi dấu hiệu nguồn cung mạnh hơn.
Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy hôm thứ Hai rằng lượng quặng sắt đến 47 cảng lớn của Trung Quốc đã tăng 8,1% so với tuần trước lên 30,91 triệu tấn trong thời gian từ ngày 8 - 14/1, cao hơn 19% so với mức gần như cùng kỳ năm trước. .
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên DCE đều tăng, với than cốc DJMcv1 tăng 0,2% lên 1.798,50 nhân dân tệ/tấn và than cốc DCJcv1 tăng 1,4% lên 2.425,50 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải cũng tăng. Thép cây SRBcv1 tăng 0,2% lên 3.899 Nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,2% ở mức 4.029 Nhân dân tệ, thép không gỉ SHSScv1 nhích cao hơn 0,1% ở mức 13.895 Nhân dân tệ, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,4% xuống 4.090 Nhân dân tệ.