Giá thép hôm nay 23/2: Xuất khẩu thép của Việt Nam tăng tháng thứ 4 liên tiếp
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước tiếp tục đi ngang. Dữ liệu mới nhất cho thấy, xuất khẩu thép của Việt Nam trong tháng 1/2024 đã tăng tháng thứ tư liên tiếp.
Giá thép hôm nay ngày 23/02/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 23/02/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.750 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 23/02/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.340 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.160 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.260 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá thép xuất khẩu của Việt Nam tăng gần 4%
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024, xuất khẩu thép của Việt Nam tăng tháng thứ tư liên tiếp, đạt hơn 1,16 triệu tấn với trị giá 822,65 triệu USD, tăng 7,1% về lượng và 7,4% về trị giá so với tháng trước; tăng 72,6% về lượng và 80,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Giá thép xuất khẩu trung bình cũng tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2023, lên 709 USD/tấn.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu thép trong tháng 1/2024 đạt gần 1,49 triệu tấn, với trị giá 1,06 tỷ USD, tăng 27,3% về lượng và 22,3% về trị giá so với tháng 12/2023; tăng mạnh 151,2% về lượng và 101,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Giá thép nhập khẩu trung bình trong tháng 1/2024 đạt 712 USD/tấn, giảm 3,9% so với tháng trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong khi đó, nhập khẩu thép phế quay đầu giảm sau 3 tháng tăng liên tiếp, đạt 356.301 tấn, với trị giá 140,96 triệu USD, giảm 18,8% về lượng và 9,6% về trị giá so với tháng trước; nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng mạnh 66,9% về lượng và 71,3% về trị giá.
Giá thép phế nhập khẩu trung bình trong tháng 1/2024 đạt 396 USD/tấn, tăng 11,3% so với tháng trước và tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2023.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 23/02/2024 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày 22/02, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 5/2024 tăng nhẹ 9 NDT/tấn (tăng 0,24%) lên mức 3.797 NDT/tấn (528,12 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 6 NDT/tấn (giảm 0,15%), xuống mức 3.902 NDT/tấn (542,72 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giảm phiên thứ tư liên tiếp do lo ngại kéo dài về nhu cầu ngắn hạn tại Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 1,49%, xuống mức 893,5 NTD/tấn (124,28 USD/tấn).
Ngược lại, trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 3/2024 giảm tăng nhẹ 0,51%, lên mức 119,68 USD/tấn.