Giá thép hôm nay 26/4: Xuất khẩu thép Trung Quốc lên cao nhất gần 8 năm qua
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Đáng chú ý, xuất khẩu thép của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã chạm mức cao nhất gần 8 năm trở lại đây.
Giá thép hôm nay ngày 26/4/2024 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 26/4/2024 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 26/4/2024 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định theo xu hướng chung. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Nhu cầu thép của Trung Quốc dự kiến sẽ giảm trong quý 2/2024
Theo Platts, nhu cầu thép tổng thể của Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong quý 2/2024, sau khi xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của nước này đạt mức cao gần 8 năm trong tháng 3/2024 ngay cả khi sản lượng giảm.
Các nguồn tin cho biết, sản lượng thép trong quý 2/2024 có thể tăng nhẹ so với quý 1 nhưng vẫn có thể thấp hơn so với cùng kỳ năm tróc, có thể khiến giá quặng sắt bị kiểm soát.
Dữ liệu mới nhất từ Hải quan Trung Quốc cho thấy xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã tăng 29,8% so với cùng kỳ năm trước, lên 9,447 triệu tấn - cao nhất kể từ tháng 7/2016.
Tính chung trong quý đầu tiên của năm 2024, xuất khẩu ròng thép bán thành phẩm và thành phẩm của nước này tăng 35%, tương đương 6,161 triệu tấn, trong năm lên 23,712 triệu tấn.
Trong khi đó, dữ liệu của Cục Thống kê Quốc gia cho thấy, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã giảm 7,8% so với cùng kỳ xuống 88,27 triệu tấn, đưa tổng sản lượng thép trong quý đầu tiên còn 256,55 triệu tấn, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán của S&P Global Commodity Insights, mức tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc trong tháng 3 đã giảm 13,1% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 77,93 triệu tấn. Tuy nhiên, mức tiêu thụ thép hàng ngày trong tháng 3 đã tăng 7,3% so với mức trung bình trong tháng 1-tháng 2/2024.
Tiêu thụ thép nội địa trong quý đầu tiên đã giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 218,81 triệu tấn.
Với mặt hàng quặng sắt, nhu cầu thép trong nước yếu, chủ yếu do lĩnh vực bất động sản sụt giảm và chính quyền địa phương thu hẹp quy mô các dự án cơ sở hạ tầng, đã kéo dài đến tháng 4/2024, khiến tỷ lệ sử dụng lò cao của Trung Quốc thấp hơn và tồn kho quặng sắt tăng vọt.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 26/4/2024 trên thế giới
Kết phiên giao dịch ngày 25/4, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 10/2024 tăng 1 NDT/tấn (tăng 0,03%), lên mức 3.669 NDT/tấn (506,29 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 3 NDT/tấn (tăng 0,08%), lên mức 3.827 NDT/tấn (528,1 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt tăng phiên thứ hai liên tiếp, được hỗ trợ bởi kỳ vọng nhu cầu tại Trung Quốc tiếp tục cải thiên.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 9/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) tăng 1,03%, lên mức 879,5 NDT/tấn (121,36 USD/tấn).
Hãng chứng khoán Soochow Futures cho biết, sản lượng và nhu cầu thép tại Trung Quốc tăng đã giúp thúc đẩy giá quặng sắt. Tuy nhiên, mức tăng giá đã chậm lại sau khi DCE công bố kế hoạch điều chỉnh khối lượng giao dịch của các vị thế mở giao hàng vào tháng 5 và tháng 9/2024 đối với một số khách hàng lên 500 lô kể từ thứ Sáu (ngày 26/4) để kiểm soát hoạt động đầu cơ.
Trái lại, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX) giảm nhẹ 0,07%, xuống mức 117,84 USD/tấn.