Giá thép quay đầu tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải, trong nước không đổi

Phiên giao dịch đầu tháng (1/3), giá thép xây dựng tăng lên mức 4.219 Nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Tại thị trường trong nước, các thương hiệu vẫn giữ nguyên giá cũ.

Giá thép trong nước không thay đổi trong ngày 1/3. Ảnh: TL

Giá thép trong nước không thay đổi trong ngày 1/3. Ảnh: TL

Trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 5/2023 tăng 49 Nhân dân tệ lên mức 4.219 Nhân dân tệ/tấn.

Trước đó, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) (28/2) cho thấy các xu hướng khác nhau do triển vọng thị trường ngắn hạn trái chiều. Trong đó, giá trên Sàn DCE tiếp tục xu hướng giảm phiên thứ 5 liên tiếp, trong khi giá trên Sàn SGX đảo chiều tăng.

Cụ thể, hợp đồng quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2023 trên Sàn DCE kết thúc giao dịch trong ngày với mức giảm 0,78% xuống 888,5 nhân dân tệ/tấn (tương đương 127,98 USD/tấn).

Trong khi đó, trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFH3 giao tháng 3/2023 được giao dịch ở mức 123,8 USD/tấn, tăng 0,87% trong cùng ngày.

Ông Yu Chen, Nhà phân tích quặng sắt cấp cao tại Công ty tư vấn Mysteel, cho biết: “Thị trường Trung Quốc vẫn cảnh giác với tác động của các hạn chế sản xuất tại trung tâm sản xuất thép hàng đầu Đường Sơn”.

Ông cho rằng, việc hạn chế sản xuất khó có thể giảm bớt trước hai phiên họp, đề cập đến cuộc họp quốc hội thường niên của Trung Quốc khai mạc vào ngày 5/3.

Nhà phân tích cấp cao của Công ty môi giới Quốc tế FIS Pei Hao nhận định: “Các yếu tố cơ bản đang hỗ trợ cho thời điểm này khi sản lượng kim loại nóng hàng ngày tiếp tục tăng”.

Các nhà phân tích tại Huatai Futures đánh giá nguồn cung vẫn tương đối eo hẹp và nhu cầu sẽ được hỗ trợ bởi sự gia tăng nhu cầu thép hạ nguồn, đồng thời cảnh báo khả năng biến động giá ngày càng tăng xuất phát từ những bất ổn về chính sách.

Thị trường trong nước

Các thương hiệu trên cả nước giá hầu như không đổi trong ngày 1/3. Cụ thể, tại miền Bắc, thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát được bán với mức giá 15.960 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 15.840 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 15.910 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.

Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.

Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.

Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 15.730 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.060 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.

Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 17.570 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 17.600 đồng/kg.

Khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.

Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.

Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 16.040 đồng/kg và 16.240 đồng/kg.

Thu Dung (t/h)

Nguồn Thời báo Tài chính: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/gia-thep-quay-dau-tang-tren-san-giao-dich-thuong-hai-trong-nuoc-khong-doi-122582.html