Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giới hạn người đứng tên?
Mạng xã hội facebook mới đây đã chia sẻ hình ảnh một cuốn sổ hồng gây 'sốc' với nhiều người bởi danh sách dài thậm thượt với hàng chục người cùng đứng tên sử dụng đất.
Việc nhiều người cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) diễn ra rất phổ biến.
Mới đây, mạng xã hội facebook chia sẻ hình ảnh một cuốn sổ hồng với danh sách số người cùng đứng tên sử dụng đất lên đến gần 90 người. Việc pháp luật có quy định giới hạn số người được đồng đứng tên sử dụng đất trên giấy chứng nhận hay không được nhiều người đặt câu hỏi.
Giải đáp thắc mắc này, luật sư Lê Văn Hoan, Đoàn Luật sư TP.HCM chia sẻ: Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.
Để hướng dẫn nội dung này, khoản 3 Điều 5 Thông tư số 23/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: “Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.
Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó.
Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.
Đồng thời, tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)””
“Vậy, pháp luật không quy định hạn chế số lượng người cùng đứng tên GCN QSDĐ. Nếu những người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có thỏa thuận, theo quy định tại Chương 13 BLDS thì các chủ sở hữu chung này có quyền, nghĩa vụ ngang nhau” - Luật sư Hoan nói.