Hà Giang: Đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất từ 15/11
UBND tỉnh Hà Giang đã có Quyết định 53/2024/QĐ-UBND ngày 31/10/2024 ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đơn giá bồi thường thiệt hại tại Quyết định này là căn cứ để lập, thẩm định, phê duyệt phương án, dự toán và thanh quyết toán kinh phí bồi thường cho các hộ gia đình và cá nhân bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Hệ số điều chỉnh đơn giá đối với các huyện/thành phố: (*)
Điều chỉnh đơn giá: Khi có sự biến động tăng hoặc giảm về giá vật liệu, nhân công, máy thi công thì đơn giá trong bảng giá trên được điều chỉnh bằng hệ số tính theo chỉ số giá xây dựng công trình phần xây dựng theo công thức sau:
Gt = G x Kt x Hs
Trong đó:
- Gt: Là đơn giá tại thời điểm tính toán bồi thường.
- G: là đơn giá trong bảng giá.
- Kt: là hệ số điều chỉnh được tính như sau:
Kt = Ct/C
Trong đó:
+ Ct: là chỉ số giá phần xây dựng theo tháng hoặc quý tại thời điểm tính toán bồi thường.
+ C: là chỉ số giá phần xây dựng tại thời điểm tính toán đơn giá (tháng 8 năm 2024).
- Hs: là hệ số điều chỉnh đơn giá đối với các huyện/thành phố quy định tại (*) nêu trên.
Quyết định 53/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ 15/11/2024.
Phụ lục I
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Phụ lục II
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Phụ lục III
THUYẾT MINH ĐƠN GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. Nguyên tắc xây dựng đơn giá
1. Đơn giá được tính toán trên cơ sở các mẫu nhà tại Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 20/9/2023 do Liên danh Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi Hà Thành và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Tiến lập TKKT-DT.
2. Đơn giá bồi thường nhà ở, công trình gắn liền với đất được xây dựng căn cứ vào thiết kế kỹ thuật của các mẫu nhà ở, công trình kiến trúc mang tính phổ biến, thông dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy thi công theo quy định để hoàn thành 1m2 nhà hay một đơn vị khối lượng hoàn chỉnh của công tác xây lắp hoặc kết cấu xây dựng công trình, cụ thể như sau:
a) Chi phí vật liệu là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn đà giáo, các vật liệu khác), phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để hoàn thành 1m2 nhà, một đơn vị khối lượng công tác xây lắp; giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu theo giá công bố trên địa bàn tỉnh.
b) Chi phí nhân công là chi phí bao gồm lương cơ bản và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây dựng tính cho một ngày công định mức, áp dụng theo Quyết định công bố đơn giá nhân công xây dựng hiện hành trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
c) Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp thực hiện (kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ) để hoàn thành một đơn vị khối lượng xây dựng.
II. Cách xác định diện tích, chiều cao nhà ở, công trình kiến trúc gắn liền với đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ
1. Diện tích nhà ở, công trình kiến trúc gắn liền với đất được tính toán bồi thường, hỗ trợ là diện tích nhà, công trình kiến trúc chiếm chỗ trên mặt đất (đơn vị tính là m2) được tính từ mép tường ngoài, cột chịu lực liền tường hoặc dãy cột chịu lực chính có mái che (tính bình quân toàn bộ cho phần nhô ra có xây tường bao của các tầng từ tầng 2 trở lên). Đối nhà 1 tầng có mái dốc kết hợp hiên bê tông cốt thép thì toàn bộ diện tích của nhà và hiên bê tông cốt thép được áp dụng theo đơn giá m2 nhà mái dốc.
2. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc gắn liền với đất áp dụng đối với nhà mái bằng bê tông cốt thép có chiều cao tối thiểu là 3,6m; đối với các nhà còn lại có chiều cao tối thiểu là 3,3m. Chiều cao của nhà được tính từ nền nhà đến sàn nhà mái bằng, chân tường thu hồi đối với nhà xây mái dốc, đầu cột đỡ vì kèo đối với nhà gỗ. Trường hợp nhà ở, công trình kiến trúc có chiều cao lớn hơn hoặc nhỏ hơn chiều cao quy định trong đơn giá bồi thường, hỗ trợ thì xác định khối lượng chênh lệch để tính bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá chi tiết.
3. Trường hợp nhà ở, công trình kiến trúc xây dựng không đúng theo hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành của Nhà nước hoặc có kết cấu khác biệt thì không áp dụng theo đơn giá kèm theo quy định này mà thực hiện tính toán bồi thường, hỗ trợ theo khối lượng riêng biệt và chỉ xem xét tính toán bồi thường, hỗ chợ đối với công trình đang sử dụng và có phát huy tác dụng.
III. Nội dung đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với các loại nhà
1. Nhà xây, nhà sàn bê tông các loại: Đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với nhà xây các loại tại quy định này đã được tính toán bao gồm các nội dung sau:
a) Móng nhà gồm công tác đào đất hố móng, xây móng, đổ bê tông cốt thép móng, dầm, giằng móng, xây trát bể tự hoại (nếu có), lấp đất chân móng, đắp đất nền đầm chặt; kết cấu móng đã được tính toán đủ tải trọng cho các loại nhà mang tính bình quân, phổ biến phù hợp với điều kiện địa hình trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b) Thân nhà gồm công tác xây lắp bê tông cốt thép cột, khung, dầm, giằng tường, cầu thang; tường bao che, tường chịu lực và các bức ngăn trong nhà đã tính khối lượng xây trừ cửa đi, cửa sổ, ô thoáng.
c) Mái nhà gồm công tác xây lắp mái bê tông cốt thép, mái lợp ngói, lợp fibrô xi măng, lợp tôn theo từng loại nhà.
d) Hoàn thiện nhà gồm trát, láng, sơn, ốp, lát, lắp đặt cửa đi cửa sổ các loại, lắp đặt thiết bị điện, thiết bị vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước.
đ) Công tác khác gồm trần, phào, chỉ và các công tác khác chưa có trong đơn giá bồi thường theo diện tích xây dựng, được tính theo khối lượng thực tế và đơn giá chi tiết.
2. Nhà gỗ, nhà sàn gỗ, nhà trình tường:
a) Móng nhà gồm các công tác đào đắp hố móng, xây móng, xây bó hè, đắp đất nền đầm kỹ, đổ bê tông và láng nền (nếu có).
b) Phần khung nhà gồm: Sản xuất lắp dựng cột, kèo gỗ, vì kèo gỗ, các thanh xuyên, làm tường vách gỗ (nhà sàn, nhà gỗ). Đắp đất tường đầm chặt (nhà trình tường).
c) Mái nhà gồm công tác xây mái lợp ngói, lợp fibrô xi măng, lợp tôn theo từng loại nhà.
d) Hoàn thiện nhà gồm: Lắp đặt cửa đi cửa sổ các loại, lắp đặt thiết bị điện.
đ) Công tác khác gồm trần, phào, chỉ, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước khu vệ sinh và các công tác khác chưa có trong đơn giá bồi thường theo diện tích xây dựng, được tính theo khối lượng thực tế và đơn giá chi tiết.
3. Nhà xưởng, nhà tôn:
a) Móng nhà gồm các công tác đào đắp hố móng, xây móng, xây bó hè, đắp đất nền đầm kỹ, đổ bê tông và láng nền (nếu có).
b) Phần khung nhà gồm: Sản xuất lắp dựng cột thép, vì kèo xà gồ thép, làm tường vách bao che bằng tôn.
c) Mái nhà gồm công tác lợp mái tôn, lắp dựng vì kèo, xà gồ thép.
d) Hoàn thiện nhà gồm: Lắp đặt cửa đi cửa sổ các loại bằng tôn.
đ) Công tác khác gồm trần, lắp đặt thiết bị điện, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước khu vệ sinh và các công tác khác chưa có trong đơn giá bồi thường theo diện tích xây dựng, được tính theo khối lượng thực tế và đơn giá chi tiết.
4. Các công trình phụ trợ, công trình khác: Đơn giá bồi thường đã bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhân công và các nội dung công việc khác để hoàn thiện nên 1m2 các công trình phụ trợ, công trình khác (ví dụ công tác làm mái tôn sẽ bao gồm các công việc: công tác sản xuất, lắp dựng khung, vì kèo; công tác lợp mái tôn…; công tác làm trần, vách bao gồm: Gia công lắp dựng khung gỗ để đóng lưới, vách ngăn, phào chỉ và công tác làm vách, trần…)
5. Các nội dung khác
a) Đối với các công tác xây lắp chưa có trong Đơn giá bồi thường theo Quyết định này thì áp dụng đơn giá của các công tác xây lắp có tính chất tương đương về định mức kinh tế kỹ thuật đã nêu tại Quyết định này hoặc tổ chức lập dự toán cụ thể theo bộ Đơn giá xây dựng hiện hành của tỉnh và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Đối với những loại vật tư, vật liệu chưa có trong đơn giá bồi thường thì áp dụng theo Công bố giá vật liệu xây dựng của Sở Xây dựng tại thời điểm lập hoặc tổ chức khảo sát thực tế giá sản phẩm trên thị trường (có thể thuê đơn vị tư vấn khi cần thiết) và thống nhất với cơ quan quản lý giá ở cấp huyện để làm cơ sở lập, phê duyệt phương án dự toán bồi thường theo quy định.
c) Đối với các công tác xây lắp chưa có trong hệ thống định mức, đơn giá đã được công bố, Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổng hợp, xây dựng phương án tính toán giá bồi thường phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
d) Đối với các công trình xây dựng có thiết kế, kết cấu khác biệt, Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định lập hồ sơ thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo các quy định hiện hành của Nhà nước trình Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.