Hà Nội:Giá đất ở cao nhất là gần 700 triệu đồng/m2

Theo Quyết định 71/2024/QĐ-UBND của UBND TP.Hà Nội, bảng giá đất hiện hành sẽ được điều chỉnh và tiếp tục có hiệu lực đến ngày 31/12/2025…

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

UBND TP.Hà Nội vừa ban hành Quyết định 71/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 về việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định 30/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND TP.Hà Nội về việc ban hành quy định và bảng giá các loại đất trên địa bàn TP.Hà Nội áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024, được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 20/2023/QĐ-UBND ngày 7/9/2023 của UBND TP.Hà Nội.

Theo đó, tại Quyết định 30/2019/QĐ-UBND, bảng giá đất Hà Nội được áp dụng từ năm 2020 và dự kiến kết thúc vào ngày 31/12/2024. Tuy nhiên, trong Quyết định 71/2024/QĐ-UBND, Thành phố đã gia hạn thời gian áp dụng bảng giá đất thêm một năm, đến hết ngày 31/12/2025.

Ngoài ra cũng bổ sung và sửa đổi các quy định liên quan đến nguyên tắc xác định vị trí đất, giá đất theo chiều sâu thửa đất, mức giá giảm dần theo khoảng cách.

Cụ thể sẽ căn cứ vào khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vị để xác định vị trí đất. Trong đó, vị trí 1 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với đường, phố có tên trong bảng giá đất. Vị trí 2 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ, ngách, hẻm có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 3,5m trở lên. Vị trí 3 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất từ 2m đến dưới 3,5m. Vị trí 4 áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một cạnh (mặt) giáp với ngõ có mặt cắt ngõ nhỏ nhất dưới 2m.

Riêng những thửa đất xa đường, phố, bảng giá quy định mức giảm giá theo khoảng cách như sau: từ 200m đến 300m, giảm 5%; từ 300m đến 400m, giảm 10%; từ 400m đến 500m, giảm 15%; từ 500m trở lên, giảm 20%.

Còn đối với cách tính các phân lớp giá đất theo chiều sâu của thửa đất, Quyết định mới quy định: Lớp 1, tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ đến 100m, tính bằng 100% giá đất quy định. Lớp 2, tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ từ trên 100m đến 200m, giảm 10% so với giá đất của lớp 1. Lớp 3, tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ kéo từ trên 200m đến 300m, giảm 20% so với giá đất của lớp 1. Lớp 4, tính từ chỉ giới hè đường, phố, ngõ từ trên 300m, giảm 30% so với giá đất của lớp 1.

Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiếp giáp với nhiều đường, phố, ngõ có giá đất cao nhất. Giá đất sau khi giảm trừ không thấp hơn giá đất vị trí liền kề của đường, phố, ngõ áp dụng để chia lớp và giá đất theo vị trí của các đường, phố, ngõ tiếp giáp còn lại (trường hợp thấp hơn áp dụng theo giá đất vị trí liền kề cao nhất).

Bên cạnh đó, bảng giá đất nông nghiệp trong khu dân cư cũng được bổ sung quy định linh hoạt. Cụ thể, giá đất nông nghiệp trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được xác định giá cao hơn, nhưng không vượt quá 50% giá đất nông nghiệp tương ứng quy định tại các khu vực khác.

Đối với đất ở và đất thương mại dịch vụ tại nông thôn, bảng giá đất đã chi tiết hóa theo từng xã và khu vực…

Như vậy, đối chiếu với quy định, một số đoạn đường tại quận Hoàn Kiếm có giá đất ở thuộc vị trí 1, cao nhất gần 700 triệu đồng/m2 là: đường Bà Triệu (đoạn từ Hàng Khay đến Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng (đoạn từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ), Hàng Đào, Hàng Khay, Hàng Ngang, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, Nhà Thờ và Trần Hưng Đạo (đoạn từ Trần Thánh Tông đến Lê Duẩn).

Tuy nhiên, một số đoạn đường có giá đất ở thuộc vị trí 1, thấp nhất dưới 165 triệu đồng/m2 là: phố Bảo Linh, Bạch Đằng (đoạn Hàm Tử Quan đến Vạn Kiếp), Cầu Đất, Chương Dương Độ, Hàm Tử Quan, Hồng Hà (địa phận quận Hoàn Kiếm), Nguyễn Tư Giản, Phúc Tân…

Thanh Xuân

Nguồn VnEconomy: https://vneconomy.vn/ha-noigia-dat-o-cao-nhat-la-gan-700-trieu-dong-m2.htm