Hà Nội: Quyết nghị mức chi lĩnh vực thể thao, văn hóa

Với sự tán thành cao, sáng 27-11, HĐND thành phố Hà Nội đã thông qua các mức chi chính sách xã hội, thể thao, văn hóa...

Cụ thể, HĐND thành phố Hà Nội thông qua: Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội đặc thù của thành phố Hà Nội; Quy định một số nội dung, mức chi trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật của thành phố Hà Nội (thực hiện khoản 5 và 6 Điều 21, Luật Thủ đô); Quy định một số nội dung, mức chi trong lĩnh vực thể thao (thực hiện khoản 5 và 6 Điều 21 của Luật Thủ đô); Điều chỉnh, bổ sung quy định về phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Quang cảnh kỳ họp. Ảnh: Quang Thái

Quang cảnh kỳ họp. Ảnh: Quang Thái

Cụ thể, Quy định một số nội dung, mức chi trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật của thành phố Hà Nội gồm: Chi hỗ trợ luyện tập, hỗ trợ biểu diễn đối với người làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn của thành phố Hà Nội; chi hỗ trợ đối với các thành viên Hội đồng nghệ thuật trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh do các đơn vị của thành phố thành lập; chi hỗ trợ đối với ban chỉ đạo, ban tổ chức, ban giám khảo, thư ký, người phục vụ các cuộc thi văn hóa, nghệ thuật do các đơn vị của thành phố thành lập; chi hỗ trợ kinh phí đào tạo đối với viên chức đang công tác tại các đơn vị nghệ thuật của thành phố Hà Nội tham gia các lớp đào tạo chuyên ngành trình độ đại học; chi hỗ trợ đối với người hoạt động nghệ thuật bị tai nạn, suy giảm sức khỏe do biểu diễn nghệ thuật; người hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp học nghề mới, chuyển nghề khi không còn đáp ứng yêu cầu hoạt động nghệ thuật; chi thưởng bổ sung đối với người hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật đoạt giải thưởng cao của khu vực và quốc tế.

Về Quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội: Mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội là 650.000 đồng/tháng. Mức chuẩn trợ giúp xã hội làm căn cứ để xác định: Mức trợ cấp xã hội hằng tháng; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý; các mức trợ giúp xã hội khác.

Mức trợ cấp xã hội hằng tháng: Bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 1 Điều 2 nhân với hệ số tương ứng của từng đối tượng quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6 của Nghị quyết này.

Trường hợp đối tượng hưởng chính sách trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội thuộc diện hưởng nhiều chính sách trợ cấp, hỗ trợ hằng tháng theo các hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách hoặc một mức hưởng cao nhất. Khi Trung ương thay đổi mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại nghị quyết cao hơn mức của thành phố thì áp dụng theo mức của Trung ương.

Đại diện Ban Văn hóa-Xã hội HĐND thành phố thẩm tra các dự thảo nghị quyết. Ảnh: Quang Thái

Đại diện Ban Văn hóa-Xã hội HĐND thành phố thẩm tra các dự thảo nghị quyết. Ảnh: Quang Thái

Nghị quyết cũng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với trẻ em; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi tại cộng đồng; trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi tại cộng đồng; trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người mắc bệnh hiểm nghèo tại cộng đồng; đối tượng có hoàn cảnh khó khăn của thành phố Hà Nội được tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội thuộc Sở Y tế quản lý; mức hỗ trợ thêm hằng tháng đối với người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Kinh phí trợ cấp cho các đối tượng tại các Điều 3, 4, 5, 7 Nghị quyết này do ngân sách xã, phường đảm bảo, được cân đối trong dự toán ngân sách hằng năm cho các xã, phường. Kinh phí nuôi dưỡng cho các đối tượng tại Điều 6 của Nghị quyết này do ngân sách thành phố đảm bảo và được bố trí trong dự toán giao cho Sở Y tế hằng năm.

Về quy định một số nội dung, mức chi trong lĩnh vực thể thao thành tích cao của thành phố Hà Nội, đối tượng áp dụng gồm:

Trưởng, phó trưởng bộ môn thể thao thành tích cao tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội;

Huấn luyện viên, vận động viên đang trong thời gian được triệu tập tập huấn cho đội tuyển quốc gia hoặc đội tuyển trẻ quốc gia nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép về địa phương làm nhiệm vụ;

Vận động viên được Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao Hà Nội triệu tập tập huấn, đạt huy chương tại Thế vận hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á - ASIAD, Giải vô địch thế giới, vô địch châu Á hoặc vượt qua vòng loại Thế vận hội Olympic (đạt chuẩn tham dự Thế vận hội Olympic); tổ chức, cá nhân có hoạt động đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao.

Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết. Ảnh: Quang Thái

Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết. Ảnh: Quang Thái

Về việc sửa đổi, bổ sung quy định về phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Nghị quyết số 16/2023/NQ-HĐND ngày 6-12-2023 của HĐND thành phố Hà Nội: Đơn vị tổ chức thu phí là đơn vị trực tiếp quản lý di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban Quản lý hồ Hoàn Kiếm và phố cổ Hà Nội).

Đối tượng nộp phí: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham quan di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội tại đền Bạch Mã số 76 Hàng Buồm, đình Kim Ngân số 42-44 Hàng Bạc, Di tích số 28 Hàng Buồm, Trung tâm Giao lưu văn hóa phố cổ Hà Nội số 50 Đào Duy Từ.

Đối tượng miễn thu phí: Người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10-4-2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật người khuyết tật.

Đối với trẻ em: Người dưới 16 tuổi. Trường hợp khó xác định là người dưới 16 tuổi thì chỉ cần có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh được là người dưới 16 tuổi, như: Giấy khai sinh, thẻ học sinh; trường hợp không có giấy tờ để xác định dưới 16 tuổi thì áp dụng chiều cao dưới 1,3m.

Đối tượng giảm 50% mức phí: Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10-4-2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật; người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên có thẻ người cao tuổi (hoặc thẻ căn cước công dân/ các loại giấy tờ khác chứng minh); học sinh, học viên, sinh viên từ 16 tuổi trở lên có thẻ học sinh, học viên, sinh viên do các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp.

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa (trường hợp khó xác định thì chỉ cần có giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú). Cụ thể: Nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; người có công với cách mạng; người thuộc diện chính sách xã hội: Người tàn tật, người già cô đơn; các đối tượng được chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội; học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú. Đối với người thuộc diện hưởng từ 2 trường hợp ưu đãi trên trở lên thì chỉ giảm 50% mức phí.

Vũ Thủy

Nguồn Hà Nội Mới: https://hanoimoi.vn/ha-noi-quyet-nghi-muc-chi-linh-vuc-the-thao-van-hoa-724856.html