Hồ sơ, thủ tục miễn, giảm thuế do bị thiên tai, bão lũ thực hiện ra sao?

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 92/CĐ-TTg ngày 10/9/2024 về việc tập trung khắc phục hậu quả bão số 3 và mưa lũ sau bão, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế các tỉnh, thành phố nơi có tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại do bão số 3 và mưa lũ sau bão gây ra, triển khai việc hướng dẫn người nộp thuế các quy định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai.

Căn cứ, quy định được miễn, giảm, gia hạn thuế

Thực hiện quy định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai, Tổng cục Thuế hướng dẫn: Về gia hạn nộp thuế, tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định các trường hợp bất khả kháng bao gồm: Người nộp thuế (NNT) bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Công chức thuế hướng dẫn hộ kinh doanh làm thủ tục miễn, giảm thuế do bị thiên tai, bão lũ. Ảnh: TN

Công chức thuế hướng dẫn hộ kinh doanh làm thủ tục miễn, giảm thuế do bị thiên tai, bão lũ. Ảnh: TN

Còn tại Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38 quy định về gia hạn nộp thuế. Theo đó, việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của NNT thuộc một trong các trường hợp: Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này; phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

NNT thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; không quá 1 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

NNT không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Thông tin về khoản miễn tiền chậm nộp, Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau: NNT phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế.

Bên cạnh đó, tại Điều 23 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ miễn tiền chậm nộp.

Tại Điều 64 Luật Quản lý thuế số 38 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế, theo đó, NNT thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.

Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm: Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp; tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.

Tại Điều 64, Điều 65 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về hồ sơ gia hạn nộp thuế, tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau: Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của NNT qua các hình thức sau đây: Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính; nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định, trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho NNT trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho NNT trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Tại Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ gia hạn nộp thuế.

Quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Về vấn đề khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

Công chức thuế rà soát trường hợp được miễn, giảm thuế do bị thiên tai, bão lũ. Ảnh: TN

Công chức thuế rà soát trường hợp được miễn, giảm thuế do bị thiên tai, bão lũ. Ảnh: TN

Thông tin về quy định giảm thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), Tổng cục Thuế cho biết, tại Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 quy định về giảm thuế TTĐB như sau: NNT sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

Hồ sơ đề nghị giảm thuế TTĐB quy định tại Điều 55 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau: Đối với NNT gặp khó khăn do thiên tai, hồ sơ giảm thuế bao gồm: Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản.

Trường hợp thiệt hại về hàng hóa: NNT cung cấp Biên bản giám định (chứng thư giám định) về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.

Báo cáo tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại.

Về quy định miễn, giảm thuế tài nguyên, Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 quy định về miễn giảm thuế tài nguyên như sau: NNT tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kì sau và thực hiện theo Điều 56 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế tài nguyên do thiên tai.

Về miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 9 Điều 9, khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định về miễn thuế: NNT gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Tại khoản 4 Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 quy định về giảm thuế. Theo đó, giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây: NNT gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Tại Điều 57 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp./.

Tổng cục Thuế yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các chính sách hỗ trợ về gia hạn, miễn, giảm thuế nêu trên và phối hợp với các cơ quan có liên quan để giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, cung cấp hồ sơ thuế, chứng từ lưu giữ tại cơ quan thuế liên quan đến việc xác định giá trị thiệt hại khi có yêu cầu và đề nghị của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại.

Đồng thời, phân công cán bộ phối hợp, đầu mối để hướng dẫn NNT kịp thời; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị thiệt hại khôi phục hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn, giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ gia hạn nộp thuế…) và các tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc xác định giá trị thiệt hại của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp theo quy định.

Văn Tuấn

Nguồn Thời báo Tài chính: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/ho-so-thu-tuc-mien-giam-thue-do-bi-thien-tai-bao-lu-thuc-hien-ra-sao-159612.html