Hỏi đáp một số vấn đề về sổ hộ khẩu
Hỏi: Người dân cần làm những việc gì sau khi bỏ sổ hộ khẩu?
Trả lời: Theo quy định pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước, để bỏ sổ hộ khẩu giấy và thuận lợi trong các giao dịch, người dân cần phải có hoặc cần tiến hành làm ngay đối với một số loại giấy tờ sau:
- Một là làm căn cước công dân gắn chip điện tử.
- Hai là cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ba là xin giấy xác nhận thông tin về cư trú.
- Bốn là đăng ký tài khoản định danh điện tử.
Hỏi: Từ ngày 1-1-2023, khi tham gia các giao dịch hành chính, dân sự và các giao dịch khác người dân dùng giấy tờ gì thay thế sổ hộ khẩu?
Trả lời: Từ ngày 1-1-2023, khi tham gia các giao dịch hành chính, dân sự và các giao dịch khác, người dân có thể thực hiện các giao dịch bằng những cách thức sau mà không sử dụng sổ hộ khẩu:
Thứ nhất: Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú
Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân (CCCD) năm 2014 quy định, CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD.
Bộ phận tiếp nhận có thể sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ CCCD có gắn chip. Theo đó, công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ CCCD. Các thông tin gồm: Số CCCD; số CMND 9 số; họ và tên; ngày sinh; giới tính; nơi thường trú; ngày cấp CCCD.
Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ CCCD phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất.
Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; số chứng minh đã được cấp; ngày cấp; ngày hết hạn (của thẻ CCCD); đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; trích chọn vân tay; số thẻ CCCD (số định danh cá nhân).
Thứ hai: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư bằng cách:
Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: https:// dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản cổng DVC quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn tìm kiếm.
Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; nơi thường trú; số định danh cá nhân; số chứng minh nhân dân.
Thứ ba: Sử dụng ứng dụng VneID
Hiện nay, người dân cũng có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2 tương đương như việc sử dụng thẻ CCCD, hoặc tương đương hộ chiếu với trường hợp là người nước ngoài, theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 59/2022/NĐ-CP để xuất trình khi có yêu cầu.
Thứ tư: Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú (ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15-5-2021 của Bộ Công an)
Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú). Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.
Cuối cùng là sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (theo quy định tại Thông tư số 59/TT-BCA ngày 15-5-2021 của Bộ Công an)
Bộ Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp thông báo số định danh và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp CCCD trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các TTHC, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân.
Nguồn Bình Dương: https://baobinhduong.vn/hoi-dap-mot-so-van-de-ve-so-ho-khau-a293946.html