Hướng dẫn khai báo hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện Hiệp định CPTPP
Tổng cục Hải quan vừa có hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố khai báo đối với hàng hóa XNK giữa Việt Nam và các nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Ngày 26/6/2019, Chính phủ ban hành Nghị định 57/2019/NĐ-CP ban hành Biểu thuế NK ưu đãi, biểu thuế XK ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định CPTPP) giai đoạn 2019-2022. Để thống nhất trong việc thực hiện, Tổng cục Hải quan vừa có hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố khai báo đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) giữa Việt Nam và các nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Theo đó:
Hàng hóa nhập khẩu từ Liên bang Mê-hi-cô nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế suất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B20 trên tờ khai nhập khẩu.
Hàng hóa nhập khẩu từ Ốt-xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po, Việt Nam (hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước) đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 6, Điều 5 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu.
Đối với các mặt hàng nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01, cụ thể:
Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Liên bang Mê-hi-cô trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương (ký hiệu TRQ1) và hàng hóa thuộc nhóm 24.01 (ký hiệu TRQ2) thì kê khai mã Biểu thuế B20 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục 2 theo Khoản 4, Điều 5 Nghị định.
Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 25.01 nhập khẩu từ Ốt-Xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po, Việt Nam trong lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 và áp dụng thuế suất trong hạn ngạch quy định tại Phụ lục 2 theo Khoản 4, Điều 5 Nghị định.
Hàng hóa thuộc nhóm 04.07, 17.01, 24.01, 25.01 NK ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan TRQ1 và TRQ2 quy định tại Nghị định thì áp dụng các mức thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Khoản 7, Điều 1 Nghị định 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định 122/2016/NĐ-CP.
Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng thuộc nhóm 87.02, 87.03, 87.04 nhập khẩu trong lượng hạn ngạch thuế quan thực hiện Hiệp định CPTPP từ Liên bang Mê-hi-cô, Ốt-xtơ-rây-lia, Ca-na-da, Nhật Bản, Niu-di-lân, Cộng hòa Xin-ga-po đáp ứng các điều kiện để được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B22 và áp dụng thuế suất quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 5 Nghị định 57/2019/NĐ-CP. Đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài lượng hạn ngạch quy định tại Nghị định 57/2019/NĐ-CP thì áp dụng thuế suất nhập khẩu theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị đinh 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với hàng hóa XK, để đảm bảo thực hiện thống nhất việc khai báo đối với hàng hóa XNK từ Việt Nam vào các nước thành viên Hiệp định CPTPP, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau: Hàng hóa XK từ Việt Nam được NK từ vào lãnh thổ các nước: Liên bang Mê-hi-cô, Cộng hòa Xin-ga-po, Ốt-xtơ-rây-lia, Niu-di-lân , Ca-na-da và Nhật Bản, người khai hải quan thực hiện kê khai mã số và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục 1- Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định sửa đổi, bổ sung.
Nghị định 57/2019/NĐ-CP quy định rõ đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.