'Hướng dẫn quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 tại nhà, nơi lưu trú hoặc tương đương' trên địa bàn tỉnh

UBND tỉnh ban hành Quyết định số 369/QĐ-UBND, ngày 22/2/2022 về “Hướng dẫn quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 tại nhà, nơi lưu trú hoặc tương đương” trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

I. NGUYÊN TÁC, MỤC TIỂU, ĐÓI TƯỢNG SỬ DỤNG

1. Nguyên tắc:

- Đảm bảo an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19: phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tạo thuận lợi cho người dân.

- Người dân tự nguyện, tự giác, tự chịu trách nhiệm, tuân thủ tuyệt đối các quy định về phòng, chống dịch COVID-19.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

2. Mục tiêu

“Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà” được xây dựng với mục đích cung cấp các hướng dẫn và quy định về quản lý, hỗ trợ và chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 và người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ tại nhà (sau đây gọi chung là người mắc COVID-19).

3. Đối tượng sử dụng

a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn; Trạm y tế lưu động, Trung tâm y tế huyện, thành phố, phòng khám; Trung tâm vận chuyển cấp cứu và các cơ sở được phân công tham gia công tác quản lý người mắc COVID-19 tại nhà (sau đây gọi tắt là Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà).

b) Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 xã, phường, thị trấn; Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 huyện, thành phố.

c) Nhân viên tham gia công tác quản lý người mắc COVID-I9 tại nhà.

II. ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ TẠI NHÀ

1. Tiêu chí lâm sàng đối với người mắc COVID-19 bao gồm 3 tiêu chí sau:

a) Là người mắc COVID-19 (được khẳng định nhiễm SARS-CoV-2 bằng xét nghiệm realtime RT-PCR hoặc test nhanh kháng nguyên theo quy định hiện hành) không có triệu chứng lâm sàng, hoặc có triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ: như sốt, ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, tê lưỡi; tiêu chảy, chảy mũi, mất mùi, mất vị.

b) Không có các dấu hiệu của viêm phổi hoặc thiếu ô xy; nhịp thở < 20 lần/phút; SpO2 > 96% khi thở khí trời; không có thở bất thường như thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, thở khò khè, thở rít ở thì hít vào.

c) Không mắc bệnh nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định.

2. Khả năng người mắc COVID-19 tự chăm sóc

a) Có thể tự chăm sóc bản thân như: ăn uống, tắm rửa, giặt quần áo, vệ sinh và có thể tự theo dõi tình trạng sức khỏe theo hướng dẫn của nhân viên y tế.

b) Có khả năng liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, giám sát và khi có tỉnh trạng cấp cứu: Có khả năng giao tiếp và sẵn có phương tiện liên lạc như điện thoại, máy tính...

e) Trường hợp người mắc COVID-19 không có khả năng tự chăm sóc, gia đình phải có người chăm sóc đáp ứng các tiêu chí của mục a, b ở trên.

II. NHIỆM VỤ CỦA CƠ SỞ QUẢN LÝ NGƯỜI MẮC COVID-19 TẠI NHÀ

1. Xác định, lập danh sách người mắc COVID-19 quản lý tại nhà

a) Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà hoặc cơ sở y tế được Sở Y tế phân công, thực hiện đánh giá người mắc COVID-19 theo các tiêu chí quy định tại mục 1 phần I.

b) Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVI-D 19 xã, phường, thị trấn ban hành Quyết định cách ly y tế tại nhà đối với người mắc COVID-19.

c) Lập danh sách quản lý người mắc COVID-19 tại nhà (Danh sách quản lý người mắc COVID-19 tại nhà theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01).

2. Hướng dẫn người mắc COVID-19 theo dõi sức khỏe tại nhà

2.1. Theo dõi sức khỏe

a) Cơ sở quản lý sức khỏe người mắc COVID-19 hướng dẫn người mắc COVID-19 thực hiện tự theo dõi sức khỏe và điện thông tin vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19 tại nhà (Phiếu theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02), 2 lần/ngày vào buỗi sáng và buổi chiều hoặc khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị theo quy định tại mục c, phần 2. l.

b) Nội dung theo dõi sức khỏe hàng ngày

- Chỉ số: nhịp thở, mạch, nhiệt độ, SpO2 và huyết áp (nếu có thể).

- Các triệu chứng: mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); Ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh tảo; Các triệu chứng khác như: Đau họng, nhức đâu, chóng mặt, chán ăn, buôn nôn và nôn, đau nhức cơ.

c) Phát hiện bất cứ một trong các dấu hiệu dưới đây phải thông bảo ngay với Cơ sở quản lý người mắc COVID-I9 tại nhà; trạm y tế xã, phường; hoặc trạm y tế lưu động, Trung tâm vận chuyền cấp cứu... để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời:

1) Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

2) Nhịp thở

- Người lớn: nhịp thở > 20 lần/phút

- Trẻ từ 1 đến dưới 5 tuổi: Nhịp thở: > 40 lần/phút,

- Trẻ từ 5 - dưới 12 tuổi: nhịp thở: > 30 lần/phút

(Lưu ý ở trẻ em: đếm đủ nhịp thở trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc).

3) SpO2 < 96% (trường hợp phát hiện chỉ số SpO2 bất thường cần đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo).

4) Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc < 50 nhịp/phút.

5) Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

6) Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

7) Thay đổi ý thức: lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

8) Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhọt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

9) Không thể uống hoặc bú kém/giảm, ăn kém, nôn (ở trẻ em). Trẻ có biểu hiện hội chứng viêm đa hệ thống: sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi dâu tây, ngón tay chân sưng phù nổi hồng ban...

10) Mắc thêm bệnh cấp tính: sốt xuất huyết, tay chân miệng...

11) Bất kỳ tình trạng bất ổn nào của người mắc COVID-19 mà thấy cần báo cơ sở y tế

2.2. Hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt

Người mắc COVID-19 nên nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe); tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; Uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; không bỏ bữa; tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả... và suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái.

2.3 Hướng dẫn thực hiện cách ly tại nhà

a) Đối với người nhiễm COVID-19

- Chấp hành nghiêm các quy định về thời gian cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú hoặc tương đương: có cam kết với chính quyền địa phương theo mẫu (Phụ lục 04).

- Không tiếp xúc với người trong gia đình cũng như những người khác (trừ người chăm sóc, nhân viên y tế và người có thầm quyền giám sát cách ly y tế). Không tiếp xúc với động vật nuôi.

- Thực hiện nghiêm thông điệp 5K và các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

- Cài đặt, bật và khai báo y tế hàng ngày trên ứng dụng Khai báo y tế (VHD, PC-Covid, Bluezone, ...) trong suốt thời gian cách ly.

- Tự theo dõi sức khỏe, cập nhật hàng ngày trên ứng dụng Khai báo y tế (VHD, PC-Covid, Bluezone...) và ghi vào các Phiếu theo dõi người nhiễm COVID-19, đồng thời, phải thông báo cho cán bộ y tế hàng ngày.

Đặc biệt khi có các dấu hiệu, triệu chứng cần chuyển viện cấp cứu, điều trị thì báo cáo ngay với Tổ chăm sóc COVID-19 tại cộng đồng, Trạm y tế lưu động, để được xử trí cấp cứu và chuyển viện kịp thời.

Trường hợp không thể tự theo dõi sức khỏe thì cán bộ y tế hoặc người chăm sóc (nếu có) sẽ theo đõi sức khỏe cho người cách ly.

- Không dùng chung các đồ dùng, vật dụng cá nhân như: bát, đũa, thìa, cốc, bàn chải đánh răng, khăn mặt, ... với người khác.

- Tự thực hiện các biện pháp vệ sinh khử khuẩn nơi ở hàng ngày và phân loại chất thải theo hướng dẫn.

- Phối hợp với đơn vị chuyên môn, lấy mẫu xét nghiệm khi cách ly đủ 7 ngày để chuẩn bị kết thúc thời gian cách ly, điều trị và theo yêu cầu chuyên môn để phục vụ điều trị bệnh.

b) Đối với người chăm sóc và người ở cùng

- Người ở cùng cam kết với chính quyền địa phương theo mẫu; người chăm sóc cam kết với chính quyên địa phương theo mẫu.

- Không để người già, người có bệnh nền cần chăm sóc y tế ở cùng nhà, nơi lưu trú hoặc tương đương với người nhiễm COVID-19.

- Người ở cùng không tiếp xúc với người nhiễm COVID-19 và người chăm sóc, không ra khỏi nơi cách ly, thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch.

- Cung cấp suất ăn, nước uống và các nhu yếu phẩm cần thiết riêng cho người cách ly hàng ngày.

- Người chăm sóc không ra khỏi nơi cách ly, không tiếp xúc với người ở cùng: sử dụng trang phục phòng hộ cá nhân đầy đủ theo quy định và ghi vào các Phiếu theo đõi người nhiễm COVID-19, đồng thời phải thông báo cho cán bộ y tế hàng ngày.

- Báo ngay cho cán bộ y tế khi người cách ly tự ý rời khỏi nơi cách ly hoặc có các triệu chứng cần xử trí, cấp cứu, chuyển viện kịp thời.

- Thu gom chất thải từ phòng cách ly theo hướng dẫn.

- Không cho người khác vào nhà, nơi lưu trú hoặc tương đương trong suốt thời gian thực hiện cách ly y tế (trừ nhân viên y tế và người có thẩm quyền giám sát cách ly y tế).

- Tự theo dõi sức khỏe; báo ngay cho cán bộ y tế khi có biểu hiện nghi ngờ như ho, sốt, đau rát họng, khó thở.

- Thực hiện vệ sinh khử khuẩn nhà ở, nơi lưu trú hàng ngày.

- Người chăm sóc chủ động tự xét nghiệm SARS-CoV-2 ít nhất 03 lần vào ngày thứ nhất, ngày thứ 3, ngảy thứ 7 kể từ khi người nhiễm COVID-19 bắt đầu cách ly và ngay khi xuất hiện các triệu chứng nghi mắc COVID-19.

- Tất cả người ở cùng chủ động tự xét nghiệm SARS-CoV-2 ít nhất 02 lần vào ngày thứ nhất, ngày thứ 7 kể từ khi người nhiễm COVID-19 bắt đầu cách ly và ngay khi xuất hiện các triệu chứng nghi mắc COVID- 19.

3. Khám bệnh và theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19

3.1. Theo dõi sức khỏe hàng ngày

a) Ghi chép, cập nhật thông tin về tình trạng sức khỏe người mắc COVID-19 hàng ngày vào Phiếu theo dõi sức khỏe người mắc COVID-19; hoặc phần mềm quản lý sức khỏe người mắc COVID-19.

b) Đánh giá và xử trí theo Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 của Bộ Y tế.

c) Tiếp nhận các cuộc gọi điện thoại và tư vẫn cho người mắc COVID-19, người chăm sóc.

d) Nhân viên của Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà có nhiệm vụ đến nhà người mắc COVID-19 để hỗ trợ trực tiếp trong các trường hợp:

- Người mắc COVID-19 có tình trạng cấp cứu cần xử trí ngay.

- Không nhận được báo cáo về tình trạng sức khỏe của người mắc COVID-

19 và không liên lạc được với người mắc COVID-19 hoặc người chăm sóc.

3.2. Khám bệnh, kê đơn điều trị tại nhà

a) Điều trị triệu chứng: Kê đơn, cấp phát thuốc điều trị triệu chứng

- Sốt:

+ Đối với người lớn: > 38,5°C hoặc đau đầu, đau người nhiều: uống mỗi lần 1 viên thuốc hạ sốt như paracetamol 0,5g, có thể lặp lại mỗi 4-6 h, ngày không quá 4 viên, uống oresol nếu ăn kém/giảm hoặc có thể dùng uống thay nước.

+ Đối với trẻ em: > 38,5°C, uống thuốc hạ sốt như paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, có thể lặp lại mỗi 4-6 h, ngày không quá 4 lần.

Nếu sau khi dùng thuốc hạ sốt 2 lần không đỡ, yêu cầu người mắc COVID-19 thông báo ngay cho Cơ sở quản lý người mắc COVID-19 tại nhà để được xử trí.

- Ho: dùng thuốc giảm ho khi ho khan nhiều.

b) Kê đơn, cấp phát thuốc điều trị ngoại trú: thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 đo Bộ Y tế ban hành.

c) Khám, chữa bệnh tại nhà bởi Trạm y tế lưu động: Căn cứ vào số ca mắc và khu vực có ca mắc trên địa bàn phường, xã để thành lập các Trạm y tế lưu động sẵn sảng hỗ trợ cấp cứu cho người bệnh tại nhà.

3.3. Phát hiện và xử trí diễn biến bất thường liên quan bệnh nên

a) Sau khi thăm khám, đánh giá về bệnh nền, nếu phát hiện diễn biến bất thường liên quan bệnh nền cần tư vấn người bệnh chuyển đến quản lý theo dõi tại CƠ SỞ Y TẾ.

b) Hội chẩn chuyên gia y tế tuyến trên cho những trường hợp có bệnh nền khó, phức tạp chưa có điều kiện vận chuyển ngay đến cơ sở y tế.

e) Hướng dẫn người chăm sóc, người mắc COVID-I9 về việc chuyển người bệnh đến các cơ sở y tế khi có các tình trạng cấp cứu đối với các bệnh lý khác như nguy cơ tai biến sản khoa, chắn thương, đột quy.. . đồng thời thông báo cho các cơ sở y tế nơi tiếp nhận các bệnh nhân này về tình trạng nhiễm COVID-19 của họ.

4. Thời gian thực hiện cách ly, xét nghiệm COVID-19 để kết thúc cách ly

a) Tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người quản lý, chăm sóc tại nhà

Đối với người bệnh COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà khi:

- Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện hoặc người bệnh tự thực hiện dưới sự giám sát của NVYT bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện từ xa.

- Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định và 14 ngày đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.

b) Làm xét nghiệm hoặc hướng dẫn tự xét nghiệm tại nhà cho người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với người mắc COVID-19 (xét nghiệm realtime RT- PCR hoặc test nhanh kháng nguyên) khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19.

c) Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh

cho người bệnh.

II. KINH PHÍ

1. Chi phí khám chữa bệnh

1.1. Ngân sách nhà nước thanh toán chi phí khám chữa bệnh đối với bệnh COVID -19 cho người bệnh theo quy định của pháp luật (UBND huyện đảm bảo, nếu thiếu trình UBND tỉnh cấp bỗ sung kinh phí).

1.2. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh khác của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế, trừ chi phí nêu tại khoản 1.1 Mục này.

1.3. Đối với phần chi phí đồng chi trả và các chi phí ngoài phạm vi hưởng bảo hiểm y tế (nếu có) thì người bệnh phải tự chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

1.4. Người không có thẻ bảo hiểm y tế tự chi trả toàn bộ chi phí khám, điều trị theo mức giá dịch vụ y tế hiện hành.

2. Các nội dung chi còn lại (chế độ chính sách, phụ cấp chống dịch, cơ sở

vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư...): Sử dụng ngân sách xã, ngân sách huyện, các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phương châm 4 tại chỗ, nếu thiếu trình cấp bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Sở Tài chính.

Mai Thơ

Nguồn Vĩnh Phúc: http://baovinhphuc.com.vn/thoi-su/74150/%E2%80%9Chuong-dan-quan-ly-dieu-tri-nguoi-nhiem-covid-19-tai-nha-noi-luu-tru-hoac-tuong-duong%E2%80%9D-tren-dia-ban-tinh.html